| Hotline: 0983.970.780

Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam

Thứ Tư 10/10/2012 , 11:06 (GMT+7)

NNVN xin trân trọng giới thiệu 54 sản phẩm được Hội đồng xét tặng cấp Bộ nhất trí trình Bộ trưởng tặng giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam lần thứ nhất-2012.

LTS: Ngày 3/3/2010, Bộ trưởng Bộ NN-PTNT đã ban hành Thông tư số 10/2010/TT-BNNPTNT về xét tặng giải thưởng "Bông lúa vàng Việt Nam". Lễ trao tặng giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam lần thứ nhất-2012" sẽ diễn ra vào ngày 14/11/2012 nhân kỷ niệm 67 năm ngày thành lập Bộ Canh nông (nay là Bộ NN-PTNT) tại Hà Nội.

NNVN xin trân trọng giới thiệu 54 sản phẩm được Hội đồng xét tặng cấp Bộ nhất trí trình Bộ trưởng tặng giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam lần thứ nhất-2012.

TT

TÊN SẢN PHẨM

TÁC GIẢ

KHÁI QUÁT NỘI DUNG SẢN PHẨM

I

SẢN PHẨM LÀ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI

1.  

GIỐNG LÚA OM 4900

Đồng tác giả: GS.TS. Nguyễn Thị Lang, GS. TS Bùi Chí Bửu

(Viện lúa Đồng bằng Sông Cửu Long).

- Là giống lúa cao sản ngắn ngày, bông gạo thơm dẻo, hạt dài, hiện là một trong số các giống lúa chủ lực ở Nam Bộ;

- Bông lúa có hạt chắc/bông cao nhất. Năng suất cao hơn 10 - 15% so với giống lúa thường. Giống có khả năng nảy chồi rất mạnh;

- Giống OM 4900 được đưa vào sản xuất chính ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ. Diện tích canh tác tăng lên qua từng năm.

2.  

GIỐNG LÚA OM 6976

- Nhóm tác giả: PGS, TS. Trần Thị Cúc Hoà; TS Phạm Trung Nghĩa; Kỹ sư Lã Cao Thắng. (Viện lúa Đồng bằng Sông Cửu Long);

- Đơn vị chuyển giao: Công ty CP Giống cây trồng Trung ương, Công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang.

- Là giống lúa cao sản ngắn ngày, có khả năng thích nghi với nhiều loại đất canh tác khác nhau, là giống chứa hàm lượng sắt cao trong gạo, là một trong số các giống lúa chủ lực hiện nay ở Nam Bộ;

- Có thân rạ cứng, lá cờ xanh đến chín, bông to chùm có thể đạt 200 hạt chắc/bông, khả năng cho năng suất cao đạt 9 – 10 tấn/ha; chống chịu tốt với nhiều loại sâu bệnh;

- Giống lúa đã được đưa vào cơ cấu giống lúa sản xuất chính của nhiều tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long và rất được nông dân ưa chuộng.

3.  

GIỐNG LÚA BC 15

- Tác giả: Đặng Tiểu Bình, Trung tâm Khuyến nông Thái Bình (Đã chuyển nhượng quyền sở hữu);

- Công ty CP Giống cây trồng Thái Bình.

- Là giống có khả năng thích ứng rộng, cho năng suất cao và chất lượng gạo ngon. Giống lúa BC 15 đã nhanh chóng trở thành giống chủ lực trong cơ cấu cây trồng của nhiều địa phương trong cả nước;

- Giống lúa phát triển tốt trên chân đất vàn, chịu chua, trũng, có khả năng thích ứng nhiều loại đất, thời tiết, vùng miền; hạt gạo trong, cơm dẻo, vị đậm, năng suất trung bình đạt từ 65 - 75 tạ/ha;

- Giống lúa BC 15 đã nhanh chóng được mở rộng diện tích trên phạm vi nhiều tỉnh, thành trong cả nước như Thái Bình, Thanh Hoá, Quảng Nam, Bình Định.

4.  

GIỐNG LÚA LAI F1 VIỆT LAI 20

 

 

- Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Hoan, Trưởng bộ môn giống Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (đã chuyển nhượng quyền sở hữu);

- Đơn vị nhận chuyển nhượng: Công ty cổ phần Nông nghiệp Kỹ thuật cao Hải Phòng

- Giống lúa lai F1 Việt Lai 20 là giống lúa lai đầu tiên hoàn toàn do các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu lai tạo và phát triển, giống lúa rất phù hợp với các vùng đồng bằng và miền núi, cũng như các vùng đất không được màu;

- Giống lúa lai F1 Việt Lai 20 cho năng suất cao đạt từ 6,5 - 8 tấn/ha, năng xuất hạt lai cao, góp phần làm giảm giá hạt giống đáng kể so với các giống lúa khác;

- Giống lúa này đã nhanh chóng được nông dân chấp nhận, hiện là một trong số các giống lúa lai Việt Nam có diện tích gieo trồng lớn nhất.

5.  

LÚA THƠM SÓC TRĂNG 5 (ST5)

Tác giả: Hồ Quang Cua và các cộng sự: Nguyễn Thu Hương, Trần Tấn Phương (Sở Nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng)

- Giống lúa ST5 được chọn tạo dựa trên cơ sở tiêu chuẩn gạo thơm xuất khẩu của Thái Lan, là giống lúa có mẫu mã, chất lượng, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mang lại giá trị kinh tế cao;

- Giống lúa thơm ST5 có phẩm chất cao, tỷ lệ dài/rộng hạt gạo lật thuộc dạng thon dài nên hạt gạo khá đẹp, đáp ứng nhu cầu của thị trường về tiêu chuẩn gạo chất lượng cao;

- Là giống chủ lực trong hệ thống canh tác luân canh tôm sú - lúa, được phát triển nhanh chóng ở Sóc Trăng và một số tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Diện tích canh tác hiện nay trên 17.000ha.

6.  

GIỐNG LÚA LAI 3 DÒNG LC25

Trung tâm giống Nông lâm nghiệp Lào Cai

- Giống lúa lai 3 dòng LC25 có năng suất cao, có khả năng kháng một số loại sâu bệnh, góp phần chủ động sản xuất bộ giống lúa lai tại chỗ, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật đến với nông dân;

- Giống lúa lai 3 dòng LC25 có thể hoàn toàn thay thế được các giống lúa lai đang gieo cấy phổ biến hiện nay, mang lại hiệu quả kinh tế rõ nét từ việc tăng năng suất trên đồng ruộng từ 10-12% so với giống lúa khác;

- Giống đã được đưa vào triển khai sản xuất tại nhiều tỉnh.

7.  

GIỐNG LÚA QUẢNG NAM 1

Chi cục Bảo vệ thực vật Quảng Nam (Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam)

- Giống lúa Quảng Nam 1 là giống lúa địa phương, có năng suất, chất lượng tốt, là kết quả của sự phối hợp chặt chẽ giữa bà con nông dân với cán bộ kỹ thuật;

- Giống lúa Quảng Nam 1 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình, chiều cao cây trung bình, trỗ thoát bông, ít tàn lá, ít nhiễm các loại sâu bệnh hại chính và có khả năng chống đổ tốt;

- Giống lúa Quảng Nam 1 hiện đang được triển khai rộng thêm ở các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

8.  

GIỐNG LÚA THUẦN KHANG DÂN ĐỘT BIẾN

- Tác giả: KS Đỗ Hữu Ất, Viện Di truyền Nông nghiệp;

- Đơn vị nhận chuyển nhượng: Công ty CP giống cây trồng Trung ương.

- Giống lúa thuần Khang dân đột biến cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái, có khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh;

- Giống lúa thuần Khang dân đột biến cho năng suất cao và ổn định (năng suất trung bình đạt từ 65 - 70 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 75 - 80 tạ/ha), hạt thon nhỏ, màu vàng đẹp, khối lượng 1.000 hạt từ 20 – 21 gram;

- Là một trong số các giống lúa thuần của Việt Nam hiện có diện tích lớn nhất trong sản xuất.

9.  

GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN LVN-61

- Tác giả: TS Mai Xuân Triệu và các cộng sự

(Viện nghiên cứu Ngô)

- Giống ngô lai đơn LVN-61 là giống ngô cho năng suất cao, có khả năng thích ứng rộng, phù hợp với nhiều cơ cấu cây trồng ở các tỉnh, thành trên cả nước;

- Là giống có thời gian sinh trưởng từ 100 - 115 ngày, cứng cây, ít nhiễm sâu bệnh, chịu hạn và chịu rét tốt, chịu đất nghèo dinh dưỡng, bạc màu, thích nghi tốt với điều kiện thâm canh khó khăn các cây trồng khác;

- Giống Ngô lai LVN-61 có khả năng thích ứng rộng, diện tích trồng luôn tăng từng năm, được áp dụng trong sản xuất trên quy mô lớn góp phần tích cực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

10.  

GIỐNG NGÔ NẾP LAI ĐƠN MX10

Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam

- Giống ngô nếp lai đơn MX 10 có năng suất cao, có khả năng chống chịu một số bệnh như rỉ sắt, chống đổ và chịu hạn;

- Giống ngô nếp lai đơn MX 10 thu trái tươi vào giai đoạn 61-63 ngày sau khi gieo trồng, năng suất trung bình bắp tươi còn vỏ khoảng 18-19 tấn/ha;

- Sản phẩm Ngô nếp lai đơn MX 10 đã đạt được các chứng nhận Huy chương vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm quốc tế Cần Thơ năm 2008 và năm 2010.

11.  

GIỐNG THANH LONG RUỘT ĐỎ LONG ĐỊNH

Trần Thị Oanh Yến (Viện cây ăn quả Miền nam)

- Giống Thanh long ruột đỏ Long Định được trồng, chăm sóc theo hướng an toàn, hiệu quả kinh tế cao gấp 2-3 lần so với các giống thông thường, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong nước và quốc tế;

- Giống Thanh long ruột đỏ cho năng suất cao từ 40 – 60 tấn/ha (cây trên 3 năm tuổi), cho hiệu quả kinh tế gấp 2-3 lần so với giống thanh long ruột trắng. Giống đã và đang được phát triển tại nhiều tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu long và miền Đông Nam bộ với diện tích ước tính khoảng 300 ha.

12.  

GIỐNG CÂY DƯỢC LIỆU GIẢO CỔ LAM BA TRI

Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn một thành viên Hoàng Tùng, xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình

- Giống cây dược liệu Giảo cổ lam Ba Tri là loại dược liệu có giá trị kinh tế cao và có tác dụng chữa trị nhiều loại bệnh đối với con người như: Chống viêm gan, ngăn ngừa và kìm hãm sự phát triển của bệnh ung thư, chữa bệnh huyết áp cao, hạ cholesterol, giảm béo, ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường Tup II và cải thiện chức năng tiêu hoá…......;

- Là cây thân leo mềm, mảnh, hoa nhỏ, hạt bé, có khả năng tạp giao trong điều kiện tự nhiên.

13.  

GIỐNG QUỐC GIA KEO LAI BV10

Nhóm tác giả:Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh, Nguyễn Đình Hải

(Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam)

- Giống quốc gia Keo lai BV10 là loại cây cố định đạm, sinh trưởng nhanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao, có khả năng thích ứng và phát triển đối với nhiều vùng sinh thái, địa hình khác nhau như đất nghèo dinh dưỡng, khô lạnh, đất phèn bán ngập;

- Thân cây thẳng, cành nhành nhỏ và ít cành, chống chịu sâu bệnh tốt, nhanh khép tán phủ xanh đất trống đồi núi trọc trong thời gian ngắn;

- Gỗ keo lai BV 10 rất phù hợp cho sản xuất giấy, ván dăm, ván sợi, ván MDF và làm gỗ xẻ sản xuất đồ mộc gia dụng.

14.  

GIỐNG QUỐC GIA KEO LÁ TRÀM AH7

Nhóm tác giả: Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Quang Thu, Nguyễn Văn Chiến (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam)

- Giống Keo lai AH7 với đặc điểm ưu việt là loài keo lai tự nhiên, có thời gian sinh trưởng nhanh, với năng suất cao và khả năng chống chịu bệnh tốt;

- Là giống có cây mẹ là Keo lá tràm, chiều cao dưới cành lớn, lá nhỏ, tán lá thưa, thân thẳng và có một thân chính;

- Giống Keo lai AH7 có có khả năng thay thế các giống keo đại trà. Thời gian sinh trưởng nhanh và có năng suất cao, rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế lớn.

15.  

GIỐNG LỢN MÓNG CÁI THÀNH TÔ - HẢI PHÒNG

Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển nông nghiệp - Hải Phòng .

- Giống lợn Móng Cái Thành Tô - Hải Phòng là giống dùng làm nái nền cơ bản, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, thành thục về tính sớm, khả năng sinh sản cao, nuôi con khéo;

- Giống có thể hình cao lớn, lưng ít võng, khả năng sinh sản tốt, ổn định, sức đề kháng, năng suất, chất lượng, độ thuần chủng cao, thích nghi với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và điều kiện chăn nuôi mang tính tận dụng của nông hộ;

- Giống được tiêu thụ rất tốt ở thị trường trong nước, ngoài ra còn xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á.

16.  

DÒNG LỢN CÁI BỐ MẸ VCN 21 VÀ VCN 22

Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương.

- Hai dòng lợn bố mẹ VCN21 và VCN22 là 02 dòng lợn nội, có khả năng sinh sản tốt so với các giống lợn ngoại, là nguồn giống quan trọng trong việc phát triển đàn lợn thương phẩm 4 và 5 dòng ở Việt Nam;

- Hai dòng lợn bố mẹ VCN21 và VCN22 có khả năng sinh trưởng phát dục bình thường, có khả năng sinh sản tốt so với các giống lợn ngoại khác đang nuôi tại Việt Nam.

17.  

CÁC DÒNG VỊT CAO SẢN CHUYÊN THỊT V2 và V7

Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi, Viện Chăn nuôi

- Hai dòng vịt V2 và V7 là bộ giống vịt cao sản chuyên thịt, sản phẩm là con giống dễ nuôi, phù hợp với điều kiện chăn nuôi Việt Nam. Vịt cao sản chuyên thịt có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện chăn nuôi, nhất là các tỉnh phía Nam;

- Với việc chăn nuôi vịt cao sản chuyên thịt V2 và V7 đã mang tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động nông thôn, giúp xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, thậm chí làm giàu cho nông hộ.

18.  

GÀ RI VÀNG RƠM

- Nhóm tác giả Nguyễn Huy Đạt, Bùi Đức Lừng, Nguyễn Thanh Sơn, Hồ Xuân Tùng, Vũ Thị Hưng;

- Trung tâm Nghiên cứu huấn luyện chăn nuôi, Viện Chăn nuôi

 

- Gà ri vàng rơm có năng suất, chất lượng trứng và sản phẩm thịt gà có giá trị thương phẩm cao hơn các giống khác từ 30-40%. Đây là giống gà nội, có khả năng thích nghi cao với điều kiện chăn nuôi khó khăn;

- Gà ri vàng thơm thích nghi được tất cả các vùng sinh thái ở nước ta, đặc biệt là những vùng Trung du, miền núi có điều kiện khó khăn. Tuỳ từng điều kiện của người chăn nuôi và từng địa phương để lựa chọn quy mô chăn nuôi thích hợp.

19.  

GIỐNG GÀ LÔNG MÀU HƯỚNG THỊT TP1, TP2, TP3, TP4

Nhóm tác giả Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mười, Đào Thị Bích Loan, Phạm Thùy Linh.

thuộc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương

- Kết quả nghiên cứu chọn tạo và phát triển một số dòng Gà lông màu đã chủ động được con giống, phát triển mô hình chăn nuôi gà sinh sản và thương phẩm có năng suất và đạt hiệu quả kinh tế cao;

- Gà thương phẩm có thời gian nuôi rút ngắn được 14 ngày, khối lượng cơ thể được nâng cao 200-300g/con so với gà lông màu trước đây làm lợi cho xã hội 17 ngàn tấn thịt tương ứng 670 tỷ đồng.

20.  

TINH BÒ ĐÔNG LẠNH HF (HOLSTEIN FRIESIAN), BRAHMA, DROUGHMASTER - VINALICA DẠNG CỌNG RẠ

Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Viện Chăn nuôi.

- Tinh bò đông lạnh Vinalica dạng cọng rạ là sản phẩm công nghệ cao có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác thụ tinh nhân bạo bò, đóng góp xứng đáng vào công tác phát triển và cải tạo giống bò sữa, bò thịt ở Việt Nam;

- Tinh bò đông lạnh Vinalica dạng cọng rạ được sản xuất bằng hệ thống máy móc, thiết bị và công nghệ tiên tiến của Đức và Nhật Bản, đảm bảo chất lượng tốt tương đương với các sản phẩm nhập ngoại từ các nước tiên tiến nhưng có giá thành rẻ hơn chỉ bằng 1/10 tinh nhập ngoại.  

II

SẢN PHẨM LÀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP

21.  

PHÂN BÓN ĐẦU TRÂU

Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền

- Sản phẩm phân bón Đầu Trâu được sử dụng ở mức thấp hơn thông thường, vừa giảm chi phí đầu tư, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, tăng năng suất và chất lượng lúa và hoa màu;

- Phân bón Đầu Trâu được sử dụng để xây dựng Cánh đồng mẫu lớn theo mô hình GAP cho các vùng sinh thái trong cả nước;

- Sử dụng phân bón Đầu trâu đã tiết kiệm được hàng trăm tỷ đồng mỗi năm từ việc giảm thiểu được sự mất mát dinh dưỡng, mang lại nhiều lợi ích thiết thực, đáp ứng yêu cầu sản xuất theo hướng GAP.

22.  

PHÂN ĐAM URE HÀ BẮC

Công ty TNHH Một thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc

- Sản phẩm phân đạm Ure Hà Bắc đã có thương hiệu từ nhiều năm, hiện đang cung cấp và đáp ứng trên 30% nhu cầu các tỉnh, thành phía Bắc và khoảng 10% nhu cầu trong cả nước;

- Sản phẩmcủa công ty được bảo hành đến cùng về chất lượng sản phẩm lưu thông trên thị trường, bồi thường nếu sản phẩm không đảm bảo chất lượng gây thiệt hại cho khách hàng.

23.  

SUPE, LÂN NUNG CHẢY LÂM THAO

Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và hoá chất Lâm Thao

- Sản phẩm phân lân Lâm Thao được sản xuất với quy mô, số lượng lớn. Sản phẩm supe, lân nung chảy Lâm Thao luôn đảm bảo chất lượng và được bà con nông dân tin dùng trên các loại cây trồng khác nhau;

- Sản phẩm phân Lâm Thao luôn được bà con nông dân tin dùng kể từ khi sản phẩm đầu tiên ra đời và được đánh giá là sản phẩm có chất lượng trên thị trường hiện nay. 

24.  

ĐẠM PHÚ MỸ

Tổng công ty Phân bón và Hoá chất dầu khí - CTCP

- Tuy mới đi vào sản xuất từ năm 2004, nhưng hàng năm, đơn vị đã cung cấp khoảng 1 triệu tấn phân ure, đáp ứng 50% nhu cầu của cả nước;

- Đạm Phú Mỹ luôn chiếm được sự tin yêu của bà con nông dân trên cả nước, trở thành thương hiệu uy tín hàng đầu tại Việt Nam 

III

SẢN PHẨM LÀ MÁY MÓC THIẾT BỊ

25.  

MÁY TUỐT HẠT ĐIỀU

- Tác giả: Ngô Ngọc Quang - Địa chỉ: Ấp Tân Lập, xã Tân Thành, huyện Bù Đốp, Bình Phước

- Đây là sản phẩm thể hiện sự sáng tạo của người nông dân, với công suất gấp 30 lần so với vặt bằng tay, đã giúp người nông dân chuyển từ lao động thủ công sang áp dụng máy móc thiết bị trong thu hoạch điều;

- Máy được chế tạo vừa di chuyển bằng 3 bánh lắp động cơ nhỏ, khi làm điều được gom thành đống; có thể thay thế 30 lao động trong cùng một thời gian và chỉ tiêu thụ ít nhiên liệu (1,2 lít dầu);

- Sử dụng máy tuốt hạt Điều còn tránh được cho nông dân khi tuốt hạt điều không bị mắc bệnh lở loét chân tay do nhiễm axit từ trái điều.

26.  

DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ ĐỒNG BỘ CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC QUY MÔ 5-8 TẤN/GIỜ, ĐIỀU KHIÊN TỰ ĐỘNG

Nhóm tác giả: TS. Nguyễn Năng Nhượng, ThS. Trần Văn Đạt, ThS. Phạm Ngọc Tuyên, ThS. Trần Hồng Thao

(Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch)

- Dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến thức ăn gia súc là sản phẩm trong nước tự thiết kế, chế tạo, góp phần phát triển chăn nuôi quy mô hộ, trang trại theo hướng sản xuất hàng hoá;

- Thiết bị máy móc trong dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến thức ăn gia súc quy mô 5 - 6 tấn/giờ điều khiển tự động là do trong nước thiết kế, chế tạo;

- Dây chuyền đã được Bộ Khoa học và Công và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng nhiều giải thưởng.

27.  

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ CHẾ BIẾN HẠT GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ

Nhóm tác giả: TS. Chu Văn Thiện, KS. Hồ Thị Tuyết, TS. Nguyễn Văn Đoàn, TS. Nguyễn Thị Hồng, TS. Nguyễn Đình Lục, ThS. Nguyễn Xuân Thủy, TS. Phạm Đức Việt, PGS.TS Trần Đức Dũng, ThS. Vũ Duy Dũng (Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch)

- Nghiên cứu và thiết kế dây chuyền thiết bị chế biến hạt giống làm giảm chi phí đầu tư mua dây chuyền từ nước ngoài, phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước, giảm chi phí sản xuất và đảm bảo chất lượng hạt giống;

- Dây chuyền thiết bị được thiết kế và chế tạo hoàn toàn trong nước nên giá thành thấp và có tính cạnh tranh cao trên thị trường;

- Công trình đã được Bộ Khoa học và công nghệ chứng nhận là Kết quả nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

IV

SẢN PHẨM LÀ TIẾN BỘ KỸ THUẬT, QUY TRÌNH, CÔNG TRÌNH, PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

28.  

KỸ THUẬT “NÉ RẦY – ÔM NƯỚC” TRONG PHÒNG CHỐNG RÀY NÂU, BỆNH VÀNG LÙN LÙN XOẮN LÁ TRÊN VÙNG LÚA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Sở Nông nghiệp và PTNT TP Cần Thơ.

- Nhóm đồng Tác giả:

(1) Phạm Văn Quỳnh, Nguyễn Thị Kiều, Nguyễn Thị Mỹ Sơn, Phan Văn Năm.

(2) Công ty cp sản xuất kinh doanh Vật tư và Thuốc Thú y

- Kỹ thuật “né rầy - ôm nước” là giải pháp kỹ thuật hữu hiệu và kinh tế nhất trong việc kiểm soát, hạn chế sự tấn công gây hại của rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn lá trên lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long;

- Sử dụng biện pháp không cho rầy nâu tiếp xúc với cây lúa bằng kỹ thuật: gieo sạ khi không có rầy nâu (né rầy) và dùng nước che chắn cây lúa non nếu rầy nâu di trú đến (ôm nước);

- Áp dụng quy trình kỹ thuật này hạn chế tối đa sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho lúa.

29.  

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC XÓA CÁC KHU CHẬM LŨ SÔNG HỒNG, SÔNG ĐÁY VÀ SÔNG HOÀNG LONG

Trường Đại học Thủy Lợi

- Tác giả: GSTS Hà Văn Khối - CN đề tài, Hoàng Thái Đại Nguyễn Chiến, Nguyễn Văn Lai, Phạm Thị Lan Hương, Ngô Lê Long, Nguyễn Thu Hiền

Ngô Lê An, Hồ Việt Hùng, Nguyễn Thi Thu Nga

- Kết quả nghiên cứu đã tạo cơ sở khoa học và thực tiễn để quyết định "xoá các khu chậm lũ", giải quyết được bài toán lũ, chống ngập cho hạ lưu sông Hồng là một vấn đề mang tính quốc gia;

- Kết quả nghiên cứu được được sử dụng làm cơ sở để Chính phủ ban hành Nghị định 04/2011/NĐ-CP về việc xóa bỏ các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng. Nghị định này có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách, giải pháp phòng chống lũ ở đồng bằng Bắc Bộ.

- Hàng năm, nhà nước đã tiết kiệm được hàng trăm tỷ đồng cho việc phân khu chậm lũ.

30.  

ĐẬP BÊ TÔNG ĐẦM LĂN

(Công trình Hồ chứa nước Định Bình)

Tổng công ty Tư vấn xây dựng Thuỷ lợi Việt Nam-CTCP (đơn vị tư vấn thiết kế) và Công ty cổ phần xây dựng 47 (đơn vị thi công), BQL Đầu tư Xây dựng Thủy lợi 6 (chủ đầu tư);

- Đập bê tông đầm lăn là sản phẩm công nghệ khoa học tiên tiến áp dụng để xây dựng đập ngăn sông tạo hồ chứa nước cho công trình thuỷ lợi, thuỷ điện;

- Bê tông đầm lăn có cường độ chịu nén như Bê tông truyền thống cùng mác nhưng chỉ dùng lượng xi măng bằng 1/4 - 1/3 so với Bê tông truyền thống;

- Bê tông đầm lăn khi thi công có thể được cơ giới hoá như dùng băng tải để vận chuyển bê tông, dùng máy ủi để san gạt, máy lu để đềm nén, do đó thời gian thi công sẽ nhanh hơn so với thi công Bê tông truyền thống.

31.  

“TRÀN LABYRINTH”

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Thuỷ lợi II

- Tràn Labyrinth là những bức tường hình gấp khúc được thiết khế để tạo thành một ngưỡng tràn thoát nước dài hơn so với chiều dài của đập tràn có nhiệm vụ xả tự tràn lưu lượng nước thừa về hạ du sông;

- Tràn tự do kiểu Labyrinth thành mỏng dạng mỏ vịt sử dụng được khối lượng bê tông ít nhất, tiết kiệm nguyên liệu, có chi phí xây dựng thấp nhất;

- Dòng chảy qua đỉnh tran tạo bót nước trắng xoá và âm thanh rì rào như các thác nước tự nhiên là một đóng góp tốt đối với cảnh quan môi trường và khu vực công trình.

32.  

CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI BẮC VÀM NAO

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang

- Là hệ thống kiểm soát lũ đầu tiên ở Việt Nam thực hiện thí điểm mô hình quản lý mới về khai thác hệ thống công trình Thuỷ lợi;

- Hệ thống gồm ba nhóm cơ sở hạ tầng chủ yếu là: Đê bao vành đai dài hơn 100 Km ngăn lũ và chịu chênh lệch mực nước cao trong mùa lũ; Hệ thống cống gồm 16 cống chính và 40 cống bọng trên toàn tuyến; tạo nhiều mạng lưới đê và kênh nội đồng;

- Hệ thống Bắc Vàm Nao đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

V

SẢN PHẨM LÀ CÁC PHÁT MINH, SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH

33.  

Cụm công trình:

ĐẬP XÀ LAN, ĐẬP TRỤ ĐỠ

 

Viện Thủy công, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

- Tác giả: GS.TS Trương Đình Dụ và cộng sự.

(Đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2010)

* Đập Xà lan:

- Đập Xà lan là một công trình ngăn sông, ngăn mặn, giữ nước ngọt phục vụ phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản;

- Đập xà lan có tính năng nổi bật là kết cấu nhẹ, nổi được trên mặt nước. Đây là công trình thủy lợi nhưng có thể di chuyển đến các vị trí xây dựng khác nhau khi có nhu cầu thay đổi tuyến, từ trước đến nay chưa có loại hình công trình Thủy lợi nào có thể thực hiện được;

- Hiệu quả công nghệ này được các địa phương đánh giá cao, nhân rộng đầu tư xây dựng.

* Đập Trụ đỡ:

- Đập Trụ đỡ là công trình ngăn sông điều tiết dòng chảy dạng cống hở, dùng để ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp, giao thông và phát triển du lịch;

- Đập Trụ đỡ có tính năng nổi bật là kết cấu gọn nhẹ, công trình được tạo thành nhờ thi công các trụ độc lập giữa lòng sông;

- Công nghệ Đập Trụ đỡ được áp dụng là một sự đột phá về công nghệ xây dựng các công trình vùng đồng bằng ven biển.

34.  

CÁC CHẾ PHẨM SINH HỌC: METAVINA 80LS, METAVINA 10DP VÀ METAVINA 90DP

Viện Sinh thái và bảo vệ công trình, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

- Sản phẩm là kết quả công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho việc phòng và diệt mối cho đê, đập và công trình xây dựng, cây xanh;

- Nguyên liệu chính sản xuất các sản phẩm này sẵn có trong sản xuất nông nghiệp, cùng với công nghệ sản xuất bằng các thiết bị được lắp ráp trong nước nên giá thành sản phẩm rẻ, hợp lý hơn so với các loại thuốc phòng trừ mối nhập khẩu;

 - Chế phẩm sinh học này không gây ảnh hưởng đến môi trường, và sức khoẻ con người.

35.  

HỖN HỢP KHOÁNG KL-01 ĐỂ PHÒNG BỆNH SÁT NHAU VÀ BỊ BẠI LIỆT Ở BÒ

- Tác giả: Tăng Xuân Lưu;

- Đơn vị chuyển giao: Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì

- Hỗn hợp Khoáng KL-01 để phòng chống bệnh sát nhau và bại liệt ở bò là sản phẩm chất lượng cao từ công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được áp dụng vào sản xuất và đời sống;

- Sản phẩm sử dụng nguyện nguyên liệu sản xuất, đầu tư trang thiết bị không lớn, không phức tạp, không tốn kém, vì vậy khấu hao chi phí cho sản xuất không cao, việc chuyên giao công nghệ cho các địa phương có nhu cầu là không phức tạp, không tốn kém mà mang lại hiệu quả sản xuất lai cao.

36.  

VẮC XIN TỤ HUYẾT TRUNG TRÂU BÒ NHŨ DẦU CHỦNG P52

Công ty TNHH một thành viên thuốc thú y Trung ương TP Hồ Chí Minh

- Vắc xin tụ huyết trùng trâu bò nhũ dầu chủng P52 là vắc xin dùng để phòng bệnh Tụ huyết trùng cho đàn trâu bò bê nghé khỏe mạnh;

- Sử dụng Vắc xin Tụ huyết trùng sẽ giảm số lần tiên phòng từ 1 năm 2 lần xuống còn 1 năm 1 lần hoặc 1,5 lần làm giải chi phí tổ chức tiêm phòng, tiết kiệm được thời gian, nhân lực, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

37.  

THUỐC BẢO QUẢN GỖ XM5

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngọc, Bùi Văn Ái

(Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam)

- Thuốc bảo quản gỗ XM5 là loại thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao tuổi thọ sử dụng các sản phẩm gỗ;

- Là sản phẩm thuốc bảo quản gỗ duy nhất được phép sử dụng ở Việt Nam. Thuốc sau khi được tẩm vào gỗ có khả năng hình thành phức chất, chống chịu được rửa trôi do nước mưa, nước ngầm…Sử dụng thuốc bảo quản gỗ XM5 sẽ kéo dài tuổi thọ của gỗ gấp 4-6 lần so với gỗ không bảo quản.

VI

SẢN PHẨM LÀ MÔ HÌNH SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

38.  

MÔ HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO THEO PHƯƠNG THỨC “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”

Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang

- Thực hiện chuỗi sản xuất khép kín từ khâu sản xuất và cung ứng giống chất lượng cao, hướng dẫn kỹ thuật canh tác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thu nhập ổn định và vị thế của người nông dân;

- Áp dụng Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” đã mở ra hướng phát triển nông nghiệp bền vững với quy trình sản xuất lúa hiện đại, người nông dân có thể làm giàu ngay trên mảnh ruộng của mình góp phần giải bớt tình trạng lao động nông thôn rời bỏ làng quê lên thành phố, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững.

39.  

MÔ HÌNH “DU LỊCH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ NÔNG NGHIỆP TRUYỀN THỐNG”

Trang trại Đồng quê Ba Vì, xã Vân Hoà, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Tác giả: Tiến sĩ Ngô Kiều Oanh, nguyên cán bộ Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam

- Mô hình du lịch nông nghiệp là mô hình hoạt động theo phương thức liên kết, theo chuỗi hệ thống các tuyến điểm trong một không gian mở của làng xã;

- Các sản phẩm của mô hình gắn kết chặt chẽ với việc bảo tồn văn hoá và không gian sinh hoạt truyền thống của cư dân nông nghiệp, gắn kết với việc giữ gìn và phát triển các sản vật địa phương về trồng trọt, chăn nuôi, tạo điều kiện trong việc mở đầu ra cho hàng hoá nông sản thực phẩm bản địa, đặc biệt là sản phẩm hữu cơ, xanh, sạch. Đây là mô hình hoàn toàn mang tính mới ở nước ta.

40.  

HỆ THỐNG THÂM CANH LÚA CẢI TIẾN (SRI)

Cục Bảo vệ thực vật

- Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) là ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến theo hướng tiết kiệm nước tưới và chi phí đầu vào để giảm mức độ phát thải khí nhà kính;

- Lợi nhuận thu được của ruộng áp dụng đầy đủ các nguyên tắc Hệ thống tăng trung bình trên 2 triệu đồng/ha, giá thành/kg thóc giảm 342 đồng đến 520 đồng, tiết kiệm được 1/3 chi phí về thuỷ lợi;

- Canh tác theo Hệ thống, nhu cầu nước tưới cho ruộng lúa giảm, rất hữu ích trong điều kiện khan hiếm nguồn nước tưới tiêu hiện nay.

VII

SẢN PHẨM LÀ THƯƠNG HIỆU HÀNG HOÁ

41.  

SỮA MỘC CHÂU

Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu

- Sản phẩm sữa mộc châu là các sản phẩm chất lượng cao, phù hợp tiêu chuẩn, được người tiêu dùng tín nhiệm, có khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế;

- Thương hiệu sản phẩm sữa Mộc Châu đang trở thành thương hiệu mạnh, niềm tin của người tiêu dùng vào các sản phẩm của Công ty ngày một nâng cao và bền vững;

- Sản phẩm được theo dõi tại bộ phận quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng tốt nhất, đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

42.  

GẠO NÀNG THƠM LONG AN (Nhãn hiệu Thổ cơm)

Công ty CP xây lắp cơ khí và Lương thực thực phẩm Long An

- Gạo Nàng Thơm Long An là giống lúa nổi tiếng ở miền Nam Việt Nam, có mùi thơm đặc trưng của Nàng thơm Chợ Đào, cung cấp năng lượng đồng thời cũng bổ sung một lượng protein, nước, vitamin và các chất khoáng rất cần thiết cho cơ thể;

- Sản phảm được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng. Mẫu mã bao bì được cải tiến tạo uy tín trên thị trường và được khách hàng tín nhiệm;

- Sản phẩm được đóng gói trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

43.  

GẠO TẺ THƠM ĐIỆN BIÊN (IR64 và Bắc thơm số 7)

Xem thêm
Nghệ An thực hiện tốt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững

Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tạo chuyển biến căn cơ trên địa bàn Nghệ An, tỉnh này triển khai thực sự hiệu quả thông qua tỷ lệ giải ngân 100%.

Quảng Bình phạt 2,8 tỷ đồng từ các vụ vi phạm hành chính lĩnh vực lâm nghiệp

Trong quý I/2024, lực lượng kiểm lâm Quảng Bình dự kiến nộp 2,8 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước từ 272 vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.

Đặc sắc lễ cúng thần rừng của người Mông Nà Hẩu

Lễ cúng thần rừng là nghi lễ độc đáo được người Mông ở xã Nà Hẩu tổ chức vào ngày cuối cùng của tháng Giêng hàng năm.