| Hotline: 0983.970.780

Nghề quản lý công trình thủy nông

Thứ Hai 08/07/2013 , 14:12 (GMT+7)

Học viên hoàn thành chương trình học tập có thể làm việc đư­ợc ở các xí nghiệp thuỷ nông trực thuộc các công ty khai thác công trình thủy lợi, các tổ, hội dùng nước...

Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề.

Đối t­­ượng tuyển sinh: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, đủ sức khoẻ, có trình độ từ tiểu học trở lên.

Số l­­ượng mô đun đào tạo: 06 mô đun.

Bằng cấp sau khi tốt nghiệp: Chứng chỉ sơ cấp nghề.

I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1. Kiến thức, kỹ năngnghề và thái độ nghề nghiệp

- Kiến thức:

+ Trình bày được nội dung về kĩ thuật an toàn và bảo hộ lao động.

+ Trình bày đ­ược phư­ơng pháp vận hành cống nội đồng theo quy trình quy phạm.

+ Trình bày nội dung công tác quản lí khai thác công trình trên hệ thống kênh nội đồng và hồ chứa nhỏ.

+ Trình bày nội dung công tác quản lí khai thác thường xuyên kênh nội đồng trong hệ thống thủy nông.

+ Trình bày được cách thi công và tu bổ công trình trên hệ thống kênh nội đồng.

- Kỹ năng:

+ Thực hiện đúng các quy định về an toàn và vệ sinh môi tr­ường trong vận hành, bảo d­ưỡng cống và công trình thủy nông.

+ Thực hiện được việc quản lí khai thác thường xuyên hệ thống kênh, công trình trên kênh nội đồng và công trình hồ chứa nhỏ.

+ Thi công và tu bổ được các công trình đơn giản trong hệ thống thủy nông.

- Thái độ:

+ Cẩn thận sáng tạo, chịu khó học hỏi.

+ Đảm bảo an toàn, tổ chức nơi làm việc linh hoạt.

2. Cơ hội việc làm

Học viên hoàn thành chương trình học tập có thể làm việc đư­ợc ở các xí nghiệp thuỷ nông trực thuộc các công ty khai thác công trình thủy lợi, các tổ, hội dùng nước. Người học có thể tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

II. THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC VÀ THỜI GIAN THỰC HỌC TỐI THIỂU

1. Thời gian của khoá học và thời gian thực học tối thiểu

- Thời gian đào tạo: 03 tháng.

- Thời gian học tập: 12 tuần.

- Thời gian thực học: 440 giờ.

- Thời gian kiểm tra hết mô đun và ôn, kiểm tra kết thúc khoá học: 40 giờ (trong đó ôn và kiểm tra kết thúc khóa học: 16 giờ).

2. Phân bổ thời gian học tập tối thiểu

- Thời gian học tập: 480 giờ

- Thời gian thực học các mô đun đào tạo nghề: 440 giờ

+ Thời gian học lý thuyết: 96 giờ

+ Thời gian học thực hành: 344 giờ

III. DANH MỤC MÔ ĐUN ĐÀO TẠO, THỜI GIAN VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN HỌC TẬP 

 

 

Tên mô đun

Thời gian đào tạo (giờ)

 

Tổng số

           Trong đó

Lý thuyết

Thực hành

Kiểm tra *

MĐ 01

Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động

60

12

42

6

MĐ 02

Quản lí khai thác công trình trên hệ thống kênh

86

16

64

6

MĐ 03

Quản lý khai thác thường xuyên kênh nội đồng trong hệ thống thuỷ nông

86

16

64

6

MĐ 04

Vận hành, bảo dưỡng cống nội đồng

86

16

64

6

MĐ 05

Kĩ thuật thi công tu bổ công trình

86

24

56

6

MĐ 06

Vận hành, bảo dưỡng tủ điện điều khiển cống

60

12

42

6

Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học

16

 

 

16

Tổng cộng:

480

96

332

52

* Ghi chú: Bao gồm cả số giờ kiểm tra định kỳ trong từng mô đun (được tính vào giờ thực hành) và số giờ kiểm tra hết mô đun. 

IV. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

1. Hướng dẫn xác định danh mục các mô đun đào tạo nghề. Thời gian, phân bổ thời gian và chương trình cho mô đun đào tạo nghề

Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề “Quản lý công trình thủy nông” được dùng dạy nghề cho lao động nông thôn có nhu cầu học nghề. Khi học viên học đủ các mô đun trong chương trình này và đạt kết quả trung bình trở lên tại kỳ kiểm tra kết thúc khoá học sẽ được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.

Theo yêu cầu của người học, có thể dạy độc lập mô đun 01: “Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động”, mô đun 05: “Kỹ thuật thi công tu bổ công trình” cho các học viên và cấp giấy chứng nhận học nghề là đã hoàn thành các mô đun đó.

Chương trình gồm 6 mô đun như sau:

- Mô đun 01: “Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động” có thời gian đào tạo là 60 giờ trong đó có 12 giờ lý thuyết, 42 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra với mục đích trang bị những nội dung cơ bản quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo Luật Lao động, các biện pháp kỹ thuật an toàn, liên hệ trong việc quản lí khai thác hệ thống thủy nông.

 - Mô đun 02: “Quản lí khai thác công trình trên hệ thống kênh” có thời gian đào tạo là 86 giờ trong đó có 16 giờ lý thuyết, 64 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra với mục đích quản lí khai thác được các công trình trên kênh, vận hành được công trình cống đầu mối, biết khai thác và sử dụng công trình hồ chứa.

- Mô đun 03: “Quản lý khai thác thường xuyên kênh nội đồng trong hệ thống thuỷ nông” có thời gian đào tạo là 86 giờ trong đó có 16 giờ lý thuyết, 64 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra với mục đích thực hiện được các công việc thường xuyên trong quản lí kênh nội đồng, bảo vệ kênh nội đồng, sửa chữa được các hư hỏng nhỏ trên đường kênh nội đồng.

 - Mô đun 04: “Vận hành, bảo dưỡng cống nội đồng” có thời gian đào tạo là 86 giờ trong đó có 16 giờ lý thuyết, 64 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra với mục đích vận hành đúng quy trình đóng mở cống nội đồng, sử dụng được dụng cụ, trang thiết bị phục vụ tháo, lắp, bảo dưỡng, thay thế các chi tiết cho tời, vít nâng, cánh cống, sử dụng dụng cụ trong quá trình thực hành theo đúng trình tự, yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu về an toàn.

- Mô đun 05: “Kĩ thuật thi công tu bổ công trình” có thời gian đào tạo là 86 giờ trong đó có 24 giờ lý thuyết, 56 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra với mục đích tính chọn được các vật liệu xây dựng cần thiết phục vụ cho công việc, thực hiện được các công tác xây lát, công tác đất trong quá trình sửa chữa các công trình, tạo được mái dốc, tạo được độ nghiêng đúng tiêu chuẩn.

- Mô đun 06: “Vận hành, bảo dưỡng tủ điện điều khiển cống” có thời gian đào tạo là 60 giờ trong đó có 12 giờ lý thuyết, 42 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra với mục đích trình bày được nguyên lý các mạch điện điều khiển cống, mạch điều trực tiếp qua thiết bị đóng cắt bằng tay, mạch điều khiển qua nút bấm và khởi động từ, hiểu được quy trình vận hành, bảo dưỡng mạch điện trên các tủ điều khiển. Thực hiện được công việc vận hành, bảo dưỡng các mạch điện đúng quy trình, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 

2. Hướng dẫn kiểm tra kết thúc khóa học

Số TT

Mô đun kiểm tra

Hình thức

kiểm tra

Thời gian

kiểm tra

Kiểm tra kiến thức, kỹ năng nghề:

1

Kiến thức nghề

Trắc nghiệm hoặc vấn đáp

Không quá 60 phút

2

Kỹ năng nghề

Bài thực hành kỹ năng nghề

Không quá 8 giờ

3. Các chú ý khác

Trong quá trình thực hiện để đạt hiệu quả cao trong đào tạo và phù hợp với thực tế giáo viên nên bố trí cho người học đi thăm quan tại các cơ sở (quan sát đập, cống, hồ nhỏ…) và tham gia vào quá trình quản lý trong thời gian phù hợp với chương trình đào tạo.

Quý vị độc giả có thể download các modun trực tiếp tại đây: Modun 1 - Modun 2 - Modun 3 - Modun 4 - Modun 5 - Modun 6 

Xem thêm
Thả 4,7 triệu con tôm giống ra biển Gành Hào

Bạc Liêu Đây là hoạt động nằm trong chuỗi sự kiện Lễ hội Nghinh Ông huyện Đông Hải lần thứ XXI năm 2024.

Bộ đội Biên phòng vận động chủ tàu đánh số tạm thời với tàu cá '3 không'

Bà Rịa - Vũng Tàu Trong ngày 9 và 10/4, Đồn Biên phòng Bình Châu đã tổ chức tuyên truyền về phòng, chống khai thác IUU cho các ngư dân trên địa bàn.

Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng 22,3%

Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 1,3 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2023.

Có máy tời kéo thuyền, ngư dân khỏe re

QUẢNG TRỊ Chiếc máy tời nhỏ gọn nổ xình xịch, kéo theo thuyền đánh cá lên bờ một cách nhẹ nhàng. Ngư dân vì thế giảm được sức người trong khai thác hải sản.

Bình luận mới nhất

Nông nghiệp tuần hoàn: Làm sao để tiết kiệm nguồn phụ phẩm thừa từ chế biến thủy sản? Trả lời: Ủ vi sinh để tận dụng, tiết kiệm phụ phẩm thừa từ quá trình chế biến thủy hải sản để tạo ra sản phẩm dành cho cây trồng. Ví dụ như các sản phẩm Đạm cá vi sinh, Đạm trứng vi sinh… Tình hình kinh thế thế giới nói chung hiện nay, Việt Nam nói riêng, thì nhu cầu về lương thực, cụ thể là ngành nông nghiệp đang rất thiết yếu và sáng sủa so với những ngành khác, vì vậy sản phẩm dành cho cây trồng, nhất là hữu cơ và sinh học được Nhà nước ủng hộ, cũng tốt cho môi trường nói chung. Còn khó khăn về pháp lý là việc sản xuất và lưu hành sản phẩm, như phân bón hoặc thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng thì yêu cầu các loại giấy phép nhiều như: Giấy phép môi trường, phòng cháy chữa cháy, chứng nhận ISO… Tuy nhiên, với dòng sản phẩm Chế phẩm vi sinh vật, điều kiện dễ dàng hơn, theo Tiêu chuẩn Việt Nam 6168:2002 –Chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulozo dành cho cây trồng. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chỉ cần sản xuất đúng thực tế là đã có thể sản xuất và lưu hành sản phẩm được. Đây là 1 hướng mở để tận dụng được nguồn phụ phẩm trong ngành Chế biến thủy sản mà một số công ty đã và đang áp dụng vào thực tế. Minh Khang: 0967.292.160
+ xem thêm