| Hotline: 0983.970.780

Phân bón Lâm Thao nâng cao năng suất chè

Thứ Tư 16/07/2014 , 08:15 (GMT+7)

Một yếu tố quan trọng bậc nhất trong thâm canh để phát huy tiềm năng giống và chất lượng sản phẩm chè là sử dụng phân bón hợp lý.

1. Nhu cầu về điều kiện đất đai

Chè (Camellia sinensis O.Kuntze) là cây công nghiệp có chu kỳ kinh tế dài, hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Diện tích chè gieo trồng ở Việt Nam năm 2013 đạt 129.100 ha, trong đó chè SXKD 115.800 ha, năng suất bình quân đạt 7,97 tấn búp tươi/ha.

Chè là loại cây có rễ ăn nông, đất trồng càng có nhiều mùn càng tốt, độ dày tầng đất ít nhất phải > 60 cm, đất giữ ẩm tốt nhưng phải thoát nước. Đất trồng chè phải có phản ứng chua, pH tốt nhất là 5,0 - 5,5; pH > 6 không nên trồng chè vì khi pH > 7 thì chè có thể bị chết, pH < 4 thì chè phát triển rất kém.

Cây chè được trồng trên nhiều loại đất khác nhau như bazan, phù sa cổ trên phiến thạch và sa thạch với mật độ khoảng 10.000 hốc/ha. Tuy nhiên, đất trồng chè đa số chỉ có tầng canh tác dày 50 - 70 cm, hiếm khi trên 1 m.

Lượng mưa tập trung theo mùa làm cho đất bị rửa trôi, xói mòn trong mùa mưa; còn mùa khô thì hạn hán trầm trọng, thậm chí ngay vào thời điểm mùa mưa cây chè vẫn bị hạn do đất dốc không giữ được nước.

Một yếu tố quan trọng bậc nhất trong thâm canh để phát huy tiềm năng giống và chất lượng sản phẩm là sử dụng phân bón hợp lý.

2. Bón phân cho cây chè (tính cho 1 sào Bắc bộ 360 m2)

Bón lót: Sau khi làm đất kỹ, xẻ rãnh, rạch hàng với độ sau của rãnh 40 - 50 cm, rộng 40 - 50 cm, đáy 30 - 35 cm. Phân hữu cơ 0,7 - 1,0 tấn và 20 - 25 kg NPK-S 5.10.3-8 Lâm Thao.

Bón cho chè 1 tuổi: Sử dụng phân NPK-S 12.5.10-14 hoặc NPK-S 10.5.10-5 Lâm Thao với liều lượng 12 - 14 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7. Mỗi lần bón 6 - 7 kg.

Bón cho chè 2 tuổi: Sử dụng phân NPK-S 12.5.10-14 hoặc NPK-S 10.5.10-5 Lâm Thao với liều lượng 24 - 28 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7. Mỗi lần bón 12 - 14 kg. Thời kỳ và cách bón như bón cho chè 1 tuổi.

Bón phân hữu cơ theo chu kỳ: 5 năm bón 1 lần cho chè kinh doanh. Cách bón: Cày 2 xá cày trùng nhau, vét rãnh sâu 20 cm, bón xuống rãnh 0,7 - 1,0 tấn hữu cơ rồi lấp kín. Thời kỳ bón tháng 11 hoặc tháng 1.

Bón phân vô cơ cho chè kinh doanh: Căn cứ vào năng suất búp tươi mà dùng lượng phân thích hợp, bón 3 lần/năm vào tháng 2 hoặc 3, tháng 5 hoặc 6 và tháng 8 hoặc 9.

Nếu bón NPK theo tỷ lệ và liều lượng 240 N, 130 P2O5, 160 K2O cho 1 ha theo quy trình tiêu chuẩn ngành và sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3) từ 22 - 27 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 - 6) từ 22 - 27 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 - 9) từ 18 - 24kg.

3. Bón phân cho một số giống chè mới

3.1. Đối với giống Phúc Vân Tiên và Shan Chất Tiền tại Phú Hộ (Phú Thọ) với tổng lượng bón N + P2O5 + K2O = 300 kg/ha và trên nền 20 tấn phân chuồng/ha.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ N:P:K tốt nhất cho giống chè (tuổi 4) Shan Chất Tiền là 3:1:2 để SX chè đen và cho giống Phúc Vân Tiên để SX chè xanh. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3) từ 16 - 18 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 - 6) từ 16 - 18 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 - 9) từ 13 - 15 kg.

Còn phân chuồng bón 0,7 - 0,8 tấn/sào vào tháng 11 hoặc tháng 1.

3.2. Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở đầu thời kỳ kinh doanh (tuổi 3 - 4) thì tỷ lệ 3:1:1,5 và liều lượng NPK (kg/ha) là 120 N + 40 P2O5 + 60 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3) từ 12 - 14 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 - 6) từ 12 - 14 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 - 9) từ 9 - 11 kg.

3.3. Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở thời kỳ kinh doanh đạt năng suất 10 -11 tấn/ha thì tỷ lệ 3:1;1 và liều lượng NPK (kg/ha) là 300 N + 100 P2O5 + 100 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3) từ 38 - 40kg.

Bón lần 2 (tháng 5 - 6) từ 38 - 40 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 - 9) từ 30 - 32 kg.

3.4. Đối với giống chè PH8 đạt năng suất 10 - 11 tấn/ha ở Phú Hộ thì tỷ lệ 3:1:1 với lượng 35 kg N/tấn sản phẩm và liều lượng NPK (kg/ha) là 350 N + 120 P2O5 + 120 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3) từ 44 - 46 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 - 6) từ 44 - 46kg.

Bón lần 3 (tháng 8 - 9) từ 35 - 37 kg.

Chúc nông dân trồng chè sử dụng phân bón Lâm Thao theo “4 đúng” (đúng chủng loại, đúng liều lượng, đúng thời gian, đúng phương pháp) để đạt năng suất và chất lượng chè cao.

Xem thêm
Một con bò có thể tạo ra 2 tỷ điểm dữ liệu trong suốt cuộc đời

Theo các chuyên gia ngành chăn nuôi Mỹ, ứng dụng công nghệ gen đóng vai trò quan trọng trong nhân giống bò sữa, giúp tối đa hóa tiến bộ di truyền.

Truy tố những trường hợp để chó, mèo gây hậu quả nghiêm trọng

Đắk Lắk sẽ điều tra, truy tố, xử lý nghiêm những trường hợp không tuân thủ quy định trong việc nuôi, quản lý chó, mèo để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

Đốt rơm rạ là... đốt tiền

ĐỒNG THÁP Chưa khi nào nông dân thấy giá trị của rơm rạ như bây giờ, thu hoạch xong không đốt bỏ mà bán cho hợp tác xã, xử lý thành các sản phẩm đa dụng...

Bình luận mới nhất

Nông nghiệp tuần hoàn: Làm sao để tiết kiệm nguồn phụ phẩm thừa từ chế biến thủy sản? Trả lời: Ủ vi sinh để tận dụng, tiết kiệm phụ phẩm thừa từ quá trình chế biến thủy hải sản để tạo ra sản phẩm dành cho cây trồng. Ví dụ như các sản phẩm Đạm cá vi sinh, Đạm trứng vi sinh… Tình hình kinh thế thế giới nói chung hiện nay, Việt Nam nói riêng, thì nhu cầu về lương thực, cụ thể là ngành nông nghiệp đang rất thiết yếu và sáng sủa so với những ngành khác, vì vậy sản phẩm dành cho cây trồng, nhất là hữu cơ và sinh học được Nhà nước ủng hộ, cũng tốt cho môi trường nói chung. Còn khó khăn về pháp lý là việc sản xuất và lưu hành sản phẩm, như phân bón hoặc thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng thì yêu cầu các loại giấy phép nhiều như: Giấy phép môi trường, phòng cháy chữa cháy, chứng nhận ISO… Tuy nhiên, với dòng sản phẩm Chế phẩm vi sinh vật, điều kiện dễ dàng hơn, theo Tiêu chuẩn Việt Nam 6168:2002 –Chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulozo dành cho cây trồng. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chỉ cần sản xuất đúng thực tế là đã có thể sản xuất và lưu hành sản phẩm được. Đây là 1 hướng mở để tận dụng được nguồn phụ phẩm trong ngành Chế biến thủy sản mà một số công ty đã và đang áp dụng vào thực tế. Minh Khang: 0967.292.160
+ xem thêm