1. Yêu cầu đất đai và thời vụ trồng lúa ở Việt Nam
1.1 Yêu cầu đất đai
Cây lúa không kén đất. Ở nước ta lúa có thể được trồng và cho năng suất trên hầu hết các loại đất: đất phù sa của các hệ thống sông, đất phèn, đất mặn, đất bạc màu.
Bón NPK-S Lâm Thao tăng năng suất chất lượng lúa |
Tuy vậy năng suất lúa cũng rất khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố hạn chế của đất. Đất mặn yếu tố hạn chế chính là nồng độ Cl- cao, EC lớn cho nên phải sử dụng các giống có khả năng chịu mặn. Đối với đất phèn yếu tố hạn chế chính là thiếu lân và nồng độ Al+3 và Fe+2, canh tác lúa trên loại đất này phải chọn những giống có khả năng chống chịu với các hạn chế trên. Đất bạc màu, yếu tố hạn chế chính là hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu thấp.
1.2 Thời vụ trồng lúa đông xuân ở Việt Nam
Ở nước ta có 2 vùng khí hậu chính: từ đèo Hải Vân trở ra phía Bắc có khí hậu cận nhiệt đới, có mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều nên trồng lúa xuân để đạt năng suất cao phải chọn lịch gieo trồng thích hợp.
Lịch gieo cấy lúa xuân vùng đồng bằng Bắc bộ:
Vụ | Gieo | Cấy | Thu hoạch | |
Xuân | Xuân sớm | 20-25/11 | 15/1 | Cuối tháng 5 - đầu tháng 6 |
Chính vụ | 10-20/12 | 15/2 | Tháng 6 | |
Xuân muộn | 20/1-5/2 | 5/3 | Cuối tháng 6 |
Ghi chú: Hiện nay hầu hết các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng cấy xuân chính vụ và xuân muộn, một số tỉnh/thành như: Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội tỷ lệ xuân muộn tới 80-90% và diện tích sử dụng giống lúa lai cũng tăng lên.
Phía Nam đèo Hải Vân có khí hậu nhiệt đới điển hình nên có thể gieo trồng lúa ở bất cứ thời điểm nào trong năm, tuy vậy đối với vụ đông xuân thì lịch gieo trồng như sau:
Vụ | Lúa | Thời gian mùa vụ | Ghi chú | |
Gieo | Thu hoạch | |||
Đông xuân | Đông xuân sớm | 6/11 | 5/2 | Phụ thuộc vào độ ngập nông hay sâu, lũ rút sớm hay rút muộn |
Đông xuân chính vụ | 21/11 | 20/2 | ||
Đông xuân muộn | 6/12 | 5/3 |
Ở miền Nam thường sử dụng những giống ngắn ngày.
1.3. Hệ số bón phân bón của cây lúa
Tùy theo chân đất, giống lúa, thời vụ gieo cấy, lượng phân bón mà hệ số sử dụng đạm, lân và kali cũng khác nhau. Trong điều kiện lúa nước ở Việt Nam hệ số sử dụng như sau:
Đạm 30 - 45% 30 - 50% *
Lân 15 - 25 % 20 - 30 % *
Kali 40 - 50% 50 % *
(³ 40% chỉ đạt được nếu bón đạm 2 – 4 lần)
(*) Theo Achim Dobermann, 2000
2. Mức khuyến cáo bón phân ở Việt Nam
Ở đồng bằng sông Hồng với mức bón phân chuồng 5 – 6 tấn/ha để đạt năng suất lúa 5,5 tấn/ha thì lượng bón khuyến cáo như sau:
Cho đồng bằng sông Hồng:
Vùng | Lượng bón (kg/ha) | ||
N | P2O5 | K2O | |
Đất phù sa sông Hồng Đất phù sa sông Gâm Đất phèn Đất bạc màu | 100-110 90-100 90-100 100-110 | 40-50 50-60 60-70 60-70 | 30-40 30-40 30-40 60-70 |
Cho vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Đất | Vụ | Lượng phân (kg/ha) | ||
N | P2O5 | K2O | ||
Phù sa sông Cửu Long | Đông xuân | 110-120 | 30-40 | 30-40 |
Phèn nhẹ | Đông xuân | 90-100 | 40-50 | 10-20 |
Xám | Đông xuân | 100-110 | 40-50 | 70-80 |
Ghi chú: Muốn có bội thu năng suất thêm 1 tấn/ha (đối với giống lúa lai và giống có năng suất cao cần phải bón thêm 20 kg P2O5 và 30 K2O kg/ha. Đạm bón theo thang màu lá lúa.
- Lượng bón thực tế có thể dao động ± 10-20% tổng số đạm bón và ngày bón phụ thuộc trạng thái đạm của cây ở từng giai đoạn phát triển.
3. Sử dụng phân bón NPK-S Lâm Thao cho lúa xuân
Loại phân | Bón lót | Bón thúc đẻ nhánh | Bón đón đòng |
Tính cho 1 ha (kg/ha) | |||
Phân chuồng | 6000-8000 | | |
NPK 8-7-3-8 | 320-380 | | |
NPK 10-5-10-5 | | 400-450 | 300-350 |
(Đối với các giống lúa tiềm năng năng suất cao, giống lúa lai mức bón cao hơn so với giống thuần, vụ xuân cao hơn vụ mùa) | |||
Tính cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) | |||
Phân chuồng | 200-300 | | |
NPK 8-7-3-8 | 12-14 | | |
NPK 10-5-10-5 | | 15-16 | 11-13 |