* Đề nghị cho biết trình tự xem xét và thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng?
Trả lời:
Tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về các vấn đề trên như sau:
Về trình tự xem xét miễn, giảm:
1. Khi xảy ra rủi ro bất khả kháng, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập 01 bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, gửi đến bên nhận hồ sơ. Bên nhận hồ sơ là Sở NN - PTNT (đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính một tỉnh) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên).
2. Thời gian tiếp nhận và kiểm tra ban đầu hồ sơ của bên nhận hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: trong vòng 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu điện: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ.
3. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin miễn, giảm hợp lệ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bên nhận hồ sơ là Sở NN - PTNTtrình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ NN - PTNT quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hiện trường để xác minh.
4. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản kiểm tra xác minh. Trong vòng 7 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoàn thành biên bản kiểm tra gửi Sở NN - PTNT hoặc Tổng cục Lâm nghiệp.
Biên bản kiểm tra xác minh hiện trường của Đoàn kiểm tra hiện trường gồm các nội dung chính sau: thành phần đoàn kiểm tra; thời gian xác minh; thời gian xảy ra thiệt hại; ước tính mức độ thiệt hại; vấn đề bảo hiểm; và đề xuất, kiến nghị nội dung miễn, giảm.
5. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên bản kiểm tra xác minh, Sở NN - PTNT hoặc Tổng cục Lâm nghiệp lập tờ trình tóm tắt lại nội dung sự việc và đề xuất kiến nghị xử lý kèm theo dự thảo quyết định miễn, giảm gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Về thẩm quyền quyết định miễn, giảm
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính tỉnh.
2. Bộ NN - PTNT quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên.
3. Quyết định xử lý miễn, giảm của cấp có thẩm quyền được gửi cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng để triển khai thực hiện theo quy định.