| Hotline: 0983.970.780

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

Thứ Sáu 17/01/2020 , 09:37 (GMT+7)

Dự án Nhân rộng mô hình rừng ngập mặn thích ứng hệ sinh thái ở khu vực ĐBSCL (gọi tắt là MAM2) triển khai từ năm 2015.

Tiến sỹ Nguyễn Chí Thành.

Dự án nhằm hỗ trợ người nuôi tôm chứng chỉ sinh thái kết hợp bảo tồn rừng ngập mặn ven biển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu ở tỉnh Cà Mau.

Đây là dự án do Tổ chức Phát triển Hà Lan, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế, Đại sứ quán Đức tại Việt Nam, Bộ Môi trường, Bảo tồn Thiên nhiên và An toàn hạt nhân Cộng hòa liên bang Đức tài trợ đã tổng kết mới đây, hôm 9/1/2020.

Tiến sỹ Nguyễn Chí Thành, chuyên gia chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của Dự án cho biết: Năm 2015, Dự án MAM bắt đầu giúp tỉnh Cà Mau xây dựng cơ chế hỗ trợ việc nuôi tôm rừng có chứng nhận quốc tế, đó là cơ sở cho việc thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng. Cà Mau là tỉnh ven biển đầu tiên ở Việt Nam thí điểm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với rừng ngập mặn.

Thưa ông, ngày 24/9/2010, Chính phủ đã có Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, loại dịch vụ môi trường rừng đối với nuôi trồng thủy sản, tại sao Dự án MAM không thực hiện mà còn phải thí điểm?

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP mới có tên loại dịch vụ mà chưa có hướng dẫn thực hiện. Đó là quy định dịch vụ môi trường rừng về cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản nhưng không biết ai phải trả tiền, ai được nhận tiền và mức chi trả bao nhiêu?

Cho nên, Dự án MAM2 hỗ trợ tỉnh Cà Mau xây dựng khuôn khổ pháp lý để phát triển bền vững việc nuôi tôm- rừng có chứng nhận quốc tế và thí điểm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Qua hỗ trợ của Dự án, UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 22/01/2016 về quy định thí điểm nuôi tôm- rừng có chứng nhận quốc tế, với Điều 8 thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng.

12-30-54_1601202
Sơ đồ mối quan hệ chi trả dịch vụ môi trường rừng theo MAM2.

Trong đó quy định cụ thể: Đối tượng trả tiền dịch vụ môi trường rừng là doanh nghiệp thủy sản; Đối tượng được nhận tiền là hộ dân ký hợp đồng nhận khoán rừng và Ban quản lý rừng phòng hộ. Mức chi trả là 500.000 đồng/ha/năm cho diện tích rừng của hộ dân. Hợp đồng chi trả trực tiếp.

Như thế Dự án đã thiết lập được mối quan hệ chi trả dịch vụ môi trường rừng rất cụ thể cho từng đối tượng tham gia?

Đúng thế, đã thiết lập được mối quan hệ chi trả dịch vụ môi trường rừng là doanh nghiệp thủy sản trả tiền cho hộ dân giữ rừng nuôi tôm và hộ dân phải bán tôm cho doanh nghiệp thủy sản.

Tức là xây dựng được mối liên kết ba thành phần: Doanh nghiệp thủy sản- Tổ chức chủ rừng (các ban quản lý rừng)- Hộ dân cùng chia sẻ lợi ích kinh tế và trách nhiệm.

Kết quả thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ở tỉnh Cà Mau như thế nào?

Kết quả tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên cho thấy, tổng số hộ dân thực hiện thí điểm là 542 hộ với tổng diện tích rừng là 1.157 ha. Trong 3 năm 2016-2018, tổng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các hộ dân là 1.752.975.000 đồng (tương đương 76.292 USD).

Và tại Ban quản lý rừng phòng hộ Kiến Vàng, tổng số hộ dân thực hiện thí điểm là 458 hộ tổng diện tích rừng thí điểm 1.661 ha. Kết quả trong 3 năm 2016-2018 chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các hộ dân tổng số tiền 1.783.000.000 đồng (tương đương 77.521 USD).

Qua đó, ở cả hai nơi, rừng ngập mặn được bảo vệ tốt, tôm sinh thái bán có giá cao đem lại lợi ích cho nông dân và doanh nghiệp thủy sản.

Tổng kết Dự án, ông đánh giá MAM2 đã có những đóng góp thiết thực gì?

Có 3 đóng góp cụ thể. Một là xác định được đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng gồm doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản, doanh nghiệp liên kết với hộ dân nuôi trồng thủy sản.

Hai là xác định được mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bằng 1% tổng doanh thu của doanh nghiệp thủy sản. Xin nói rõ, việc xác định cụ thể ở đây là trong điều kiện tỉnh Cà Mau. Ba là hình thức chi trả trực tiếp.

12-30-54_1601203
Buổi tổng kết Dự án MAM2.

Những kết quả cụ thể của MAM2 ở điều kiện tỉnh Cà Mau có đóng góp như thế nào cho cả nước trong thời gian qua hay không?

Dự án MAM2 đã có đóng góp quan trọng trong xây dựng chính sách của nước ta. Cụ thể là năm 2017, Bộ NN-PTNT chủ trì xây dựng Luật Lâm nghiệp để trình Quốc hội và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp để trình Chính phủ.

Khi đó, Dự án MAM2 đã đóng góp kinh nghiệm từ tỉnh Cà Mau cho quá trình dự thảo văn bản Luật Lâm nghiệp và Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng để phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Xin cám ơn ông!

Xem thêm
Một con bò có thể tạo ra 2 tỷ điểm dữ liệu trong suốt cuộc đời

Theo các chuyên gia ngành chăn nuôi Mỹ, ứng dụng công nghệ gen đóng vai trò quan trọng trong nhân giống bò sữa, giúp tối đa hóa tiến bộ di truyền.

Truy tố những trường hợp để chó, mèo gây hậu quả nghiêm trọng

Đắk Lắk sẽ điều tra, truy tố, xử lý nghiêm những trường hợp không tuân thủ quy định trong việc nuôi, quản lý chó, mèo để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

Lúa đông xuân sớm được mùa, nông dân lãi 20 triệu đồng/ha

QUẢNG BÌNH Các diện tích lúa đông xuân sớm tại Quảng Bình hiện đã thu hoạch, năng suất bình quân khoảng 65 tạ/ha, nông dân lãi hơn 20 triệu đồng/ha…

Đốt rơm rạ là... đốt tiền

ĐỒNG THÁP Chưa khi nào nông dân thấy giá trị của rơm rạ như bây giờ, thu hoạch xong không đốt bỏ mà bán cho hợp tác xã, xử lý thành các sản phẩm đa dụng...

Bình luận mới nhất

Nông nghiệp tuần hoàn: Làm sao để tiết kiệm nguồn phụ phẩm thừa từ chế biến thủy sản? Trả lời: Ủ vi sinh để tận dụng, tiết kiệm phụ phẩm thừa từ quá trình chế biến thủy hải sản để tạo ra sản phẩm dành cho cây trồng. Ví dụ như các sản phẩm Đạm cá vi sinh, Đạm trứng vi sinh… Tình hình kinh thế thế giới nói chung hiện nay, Việt Nam nói riêng, thì nhu cầu về lương thực, cụ thể là ngành nông nghiệp đang rất thiết yếu và sáng sủa so với những ngành khác, vì vậy sản phẩm dành cho cây trồng, nhất là hữu cơ và sinh học được Nhà nước ủng hộ, cũng tốt cho môi trường nói chung. Còn khó khăn về pháp lý là việc sản xuất và lưu hành sản phẩm, như phân bón hoặc thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng thì yêu cầu các loại giấy phép nhiều như: Giấy phép môi trường, phòng cháy chữa cháy, chứng nhận ISO… Tuy nhiên, với dòng sản phẩm Chế phẩm vi sinh vật, điều kiện dễ dàng hơn, theo Tiêu chuẩn Việt Nam 6168:2002 –Chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulozo dành cho cây trồng. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chỉ cần sản xuất đúng thực tế là đã có thể sản xuất và lưu hành sản phẩm được. Đây là 1 hướng mở để tận dụng được nguồn phụ phẩm trong ngành Chế biến thủy sản mà một số công ty đã và đang áp dụng vào thực tế. Minh Khang: 0967.292.160
+ xem thêm