Giá vàng hôm nay 11/3 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 7h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 2.186,9 - 2.187,4 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới giữ ở mức 2.178,6 USD/ounce.
Thị trường vàng thế giới tiếp tục tăng và đang hướng lên ngưỡng cao 2.190 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn ở ngưỡng thấp.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,02%; xuống còn mức 102,68.
Giá vàng thế giới tuần qua tăng nóng gần 4,7% do đồng USD suy yếu sau khi thị trường càng kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 6/2024 từ bài phát biểu của Chủ tịch Powell và các quan chức Fed.
Ông Phillip Streible - Chiến lược gia trưởng thị trường tại Blue Line Futures (Chicago) cho biết, vàng có thể dễ dàng vượt lên trên mức cao kỷ lục.
“Chủ tịch Fed Jerome Powell dự kiến sẽ có hai ngày điều trần trước Quốc hội trong tuần này và dữ liệu việc làm của Mỹ không như mong đợi vào tuần trước là những yếu tố sẽ hỗ trợ vàng”, ông Phillip Streible nhận định.
Đánh giá về tuần này, nhiều nhà phân tích tin rằng, vàng đã trải qua một tuần tăng mạnh nhưng vẫn có đó khả năng sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Tuy nhiên, các nhà giao dịch đang lo ngại, nếu báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 của Mỹ được công bố vào ngày 12/3 tăng, kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed tiếp tục kéo dài.
Một số chuyên gia dự báo, lạm phát có thể sẽ tăng nhanh hơn dự đoán do hậu quả trực tiếp của việc chi phí năng lượng tăng đột biến. Các chuyên gia cảnh báo, nhà đầu tư vàng nên thận trọng, chỉ số lạm phát nhích nhẹ cũng khiến giá vàng giảm trong ngắn hạn.
Một số chuyên gia kinh tế dự báo, lạm phát có thể sẽ tăng nhanh hơn dự đoán do hậu quả trực tiếp của việc chi phí năng lượng tăng đột biến. Họ còn cảnh báo, nhà đầu tư vàng nên thận trọng, chỉ số lạm phát nhích nhẹ cũng khiến vàng giảm giá trong ngắn hạn.
Theo công cụ FedWatch CME, thị trường đang dự báo 97% khả năng Fed sẽ duy trì mức lãi suất hiện tại đến hết tháng 3 và 70,5% trong tháng 5. Tuy nhiên, khả năng xảy ra đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 6 là cực kỳ cao, hiện ở mức 71,5%.
Như vậy, giá vàng hôm nay 11/3/2024 tại thị trường thế giới (lúc 7h30) đang giao dịch quanh mức 2.187 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 11/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 11/3 (tính đến 7h30) duy trì quanh ngưỡng 79,45-82,20 triệu đồng/lượng.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 79,50-82,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 79,45-81,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,60-82,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 79,80-82,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 79,70-81,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 80,30-81,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tổng kết tuần qua, thị trường vàng trong nước tăng nóng 1,7 triệu đồng/lượng ở cả chiều mua và chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 11/3 ở trong nước được dự báo sẽ còn tăng.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 11/3
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 10/3/2024. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.500 | 82.000 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.500 | 82.020 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.500 | 82.030 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 68.350 | 69.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 68.350 | 69.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 68.250 | 69.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 66.916 | 68.416 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 49.980 | 51.980 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 38.439 | 40.439 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 26.968 | 28.968 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.500 | 82.020 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.500 | 82.020 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.500 | 82.020 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.500 | 82.020 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 79.470 | 82.020 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.500 | 82.000 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.500 | 82.000 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.500 | 82.000 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.500 | 82.020 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 79.480 | 82.020 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 10/3/2024