| Hotline: 0983.970.780

Nghề trồng vải, nhãn

Thứ Hai 18/11/2013 , 10:20 (GMT+7)

Người học sau khi hoàn thành khoá học có thể sản xuất tại gia đình, trang trại hoặc các doanh nghiệp tập thể và tư nhân tại địa phương.

Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề.

Đối tượng tuyển sinh: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, đủ sức khoẻ, có trình độ tiểu học trở lên.

Số lượng môn học/mô đun đào tạo: 06.

Bằng cấp sau khi tốt nghiệp: Chứng chỉ sơ cấp nghề. 

I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1. Kiến thức, kỹ năng nghề và thái độ nghề nghiệp:

- Kiến thức:

+ Trình bày được nội dung công tác xây dựng kế hoạch; các khâu kỹ thuật chuẩn bị đất, giống và phân bón lót; trồng và chăm sóc cây vải, nhãn.

+ Mô tả và giải thích sư lước được biện pháp kỹ thuật tác động trong quá trình trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế vải, nhãn nhằm đạt hiệu quả kinh tế.

 
Ảnh minh họa

- Kỹ năng:

+ Chuẩn bị được giống vải, nhãn để trồng theo tiêu chuẩn VietGAP;

 + Thực hiện đúng các khâu kỹ thuật chuẩn bị đất, giống và phân bón lót; trồng và chăm sóc, thu hoạch và bảo quản vải, nhãn đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lượng;

+ Điều tra, phát hiện, nhận biết được các đối tượng hại vải, nhãn và tiến hành được các biện pháp phòng trừ có hiệu quả;

+ Điều khiển được quá trình ngủ nghỉ, ra hoa kết quả của vải, nhãn.

- Thái độ:

+ Tuân thủ quy trình, có trách nhiệm đối với quá trình sản xuất và sản phẩm do mình làm ra, đảm bảo giữ gìn môi trường, an toàn cho người sử dụng sản phẩm;

+ Cần cù, siêng năng, cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm cao, không ngại khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.

2. Cơ hội việc làm:

Người học sau khi hoàn thành khoá học có thể sản xuất tại gia đình, trang trại hoặc các doanh nghiệp tập thể và tư nhân tại địa phương.

II. THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC VÀ THỜI GIAN THỰC HỌC TỐI THIỂU

1. Thời gian của khóa học và thời gian thực học tối thiểu

- Thời gian đào tạo: 03 tháng

- Thời gian học tập: 12 tuần

- Thời gian thực học: 440 giờ

- Thời gian kiểm tra hết mô đun và ôn, kiểm tra kết thúc khóa học: 40 giờ (trong đó ôn và kiểm tra kết thúc khóa học: 20 giờ). 

2. Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học tập: 480 giờ.

- Thời gian thực học các mô đun đào tạo nghề: 440 giờ, trong đó

+ Thời gian học lý thuyết: 100 giờ

+ Thời gian học thực hành: 340 giờ. 

III. DANH MỤC MÔ ĐUN ĐÀO TẠO, THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN HỌC TẬP. 

Mã MĐ

Tên mô đun

Thời gian đào tạo (giờ)

Tổng số

Trong đó

Lý thuyết

Thực hành

Kiểm tra*

MĐ01

Chuẩn bị giống vải, nhãn để trồng

64

    16

44

4

MĐ02

Chuẩn bị đất trồng vải, nhãn

64

12

48

4

MĐ03

Trồng và chăm sóc vải, nhãn

88

16

64

8

MĐ04

Phòng trừ dịch hại vải, nhãn

88

20

60

8

MĐ 05

Điều khiển quá trình ra hoa đậu quả

88

20

60

8

MĐ 06

Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm

68

16

48

4

 

Ôn và kiểm tra kết thúc khoá học

20

 

 

20

Tổng cộng

480

100

324

56

* Ghi chú: Bao gồm cả số giờ kiểm tra định kỳ trong từng mô đun (được tính vào giờ thực hành) và số giờ kiểm tra hết mô đun. 

IV. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

1. Hướng dẫn thực hiện các mô đun đào tạo nghề

Chương trình dạy nghề "Trồng vải, nhãn” trình độ sơ cấp nghề được dùng dạy nghề cho lao động nông thôn có nhu cầu học nghề. Khi học viên học đủ các mô đun trong chương trình này và đạt kết quả trung bình trở lên tại kỳ kiểm tra kết thúc khoá học sẽ được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.

Theo yêu cầu của người học, có thể dạy độc lập các mô đun hoặc nhóm mô đun (Mô đun 03, Mô đun 04, Mô đun 05, Mô đun 06) cho các học viên và cấp giấy chứng nhận học nghề là đã hoàn thành các mô đun đó.

Chương trình gồm 06 mô đun như sau:

- Mô đun 01: “Chuẩn bị giống vải, nhãn để trồng” có thời gian đào tạo 64 giờ (lý thuyết 16 giờ, thực hành 44 giờ, kiểm tra 4 giờ); mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: xác định giống, tiêu chuẩn cây giống để trồng và nhân giống vải, nhãn bằng phương pháp chiết và ghép.

- Mô đun 02: “Chuẩn bị đất trồng vải, nhãn” có thời gian đào tạo 64 giờ (lý thuyết 12 giờ, thực hành 48 giờ, kiểm tra 4 giờ); mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: chọn đất, vệ sinh vườn, xử lý đất, xây dựng vườn, xác định mật độ - khoảng cách, đào hố và bón lót.

- Mô đun 03: “Trồng và chăm sóc vải, nhãn” có thời gian đào tạo 88 giờ (lý thuyết 16 giờ, thực hành 64 giờ, kiểm tra 8 giờ); mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc trong quy trình trồng và chăm sóc vải, nhãn.

- Mô đun 04: “Phòng trừ dịch hại vải, nhãn” có thời gian đào tạo 88 giờ (lý thuyết 20 giờ, thực hành 60 giờ, kiểm tra 8 giờ); mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: điều tra phát hiện sâu bệnh hại vải, nhãn, áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại và các dịch hại khác.

- Mô đun 05: “Điều khiển quá trình ra hoa đậu quả” có thời gian đào tạo 88 giờ (lý thuyết 20 giờ, thực hành 60 giờ, kiểm tra 8 giờ); mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: đánh giá khả năng sinh trưởng và điều khiển quá trình ra hoa của vải, nhãn theo ý muốn.

- Mô đun 06: “Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm” có thời gian đào tạo là 68 giờ (lý thuyết 16 giờ, thực hành 48 giờ, kiểm tra 4 giờ); mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: giới thiệu sản phẩm, thu hoạch, phân loại, đóng gói, xử lý sản phẩm tiêu thụ tươi và sấy sản phẩm và hạch toán thu chi.

Đánh giá kết quả học tập của người học trong toàn khóa học bao gồm: kiểm tra trong quá trình học tập và kiểm tra kết thúc khóa học được thực hiện theo “Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy”, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 

2. Hướng dẫn kiểm tra kết thúc khoá học 

TT

Nội dung  kiểm tra

Hình thức kiểm tra

Thời gian kiểm tra

Kiến thức, kỹ năng nghề

1

Kiến thức nghề

Vấn đáp, trắc nghiệm

Không quá 60 phút

2

Thực hành nghề

Bài thực hành kỹ năng nghề

Không quá 8 giờ

3. Các chú ý khác

Chương trình dạy nghề “Trồng vải, nhãn” có thể tổ chức giảng dạy tại các địa phương hoặc các cơ sở dạy nghề.

Khi tổ chức dạy nghề, các cơ sở đào tạo cần mời thêm các chuyên gia, người sản xuất có kinh ghiệm tham gia giảng dạy, hướng dẫn để chia sẻ kinh nghiệm với người học, đồng thời tổ chức cho người học đi tham quan tại các cơ sở trồng và cơ sở chế bến vải, nhãn thành đạt để học hỏi và thấy được hiệu quả thiết thực của nghề này.

Nên bố trí thời gian ngoại khoá để thực hiện các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao…

Xem thêm
Thả 4,7 triệu con tôm giống ra biển Gành Hào

Bạc Liêu Đây là hoạt động nằm trong chuỗi sự kiện Lễ hội Nghinh Ông huyện Đông Hải lần thứ XXI năm 2024.

Bộ đội Biên phòng vận động chủ tàu đánh số tạm thời với tàu cá '3 không'

Bà Rịa - Vũng Tàu Trong ngày 9 và 10/4, Đồn Biên phòng Bình Châu đã tổ chức tuyên truyền về phòng, chống khai thác IUU cho các ngư dân trên địa bàn.

Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng 22,3%

Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 1,3 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2023.

Có máy tời kéo thuyền, ngư dân khỏe re

QUẢNG TRỊ Chiếc máy tời nhỏ gọn nổ xình xịch, kéo theo thuyền đánh cá lên bờ một cách nhẹ nhàng. Ngư dân vì thế giảm được sức người trong khai thác hải sản.

Bình luận mới nhất

Nông nghiệp tuần hoàn: Làm sao để tiết kiệm nguồn phụ phẩm thừa từ chế biến thủy sản? Trả lời: Ủ vi sinh để tận dụng, tiết kiệm phụ phẩm thừa từ quá trình chế biến thủy hải sản để tạo ra sản phẩm dành cho cây trồng. Ví dụ như các sản phẩm Đạm cá vi sinh, Đạm trứng vi sinh… Tình hình kinh thế thế giới nói chung hiện nay, Việt Nam nói riêng, thì nhu cầu về lương thực, cụ thể là ngành nông nghiệp đang rất thiết yếu và sáng sủa so với những ngành khác, vì vậy sản phẩm dành cho cây trồng, nhất là hữu cơ và sinh học được Nhà nước ủng hộ, cũng tốt cho môi trường nói chung. Còn khó khăn về pháp lý là việc sản xuất và lưu hành sản phẩm, như phân bón hoặc thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng thì yêu cầu các loại giấy phép nhiều như: Giấy phép môi trường, phòng cháy chữa cháy, chứng nhận ISO… Tuy nhiên, với dòng sản phẩm Chế phẩm vi sinh vật, điều kiện dễ dàng hơn, theo Tiêu chuẩn Việt Nam 6168:2002 –Chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulozo dành cho cây trồng. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chỉ cần sản xuất đúng thực tế là đã có thể sản xuất và lưu hành sản phẩm được. Đây là 1 hướng mở để tận dụng được nguồn phụ phẩm trong ngành Chế biến thủy sản mà một số công ty đã và đang áp dụng vào thực tế. Minh Khang: 0967.292.160
+ xem thêm