Qua điều tra thấy nhiều bà con nông dân canh tác cà phê chưa áp dụng quy trình bón phân hợp lý, cân đối nên làm cho vườn cà phê bị suy thoái (thối rễ, vàng lá, lá rụng, rụng trái non, trái chín không đồng đều…). Điều này làm cho vườn cà phê bị giảm năng suất, chất lượng trái giảm và hiệu quả kinh kế không cao.
Do đó, nông dân cần tìm hiểu, lựa chọn và sử dụng phân bón phù hợp theo nguyên tắc 4 đúng và bón phân cân đối cho vườn cà phê, tránh mua phân giả, phân kém chất lượng.
Là một trong những nhà máy sản xuất phân bón lớn tại Việt Nam, năm 2011, Nhà máy phân bón Năm Sao đã thử nghiệm thành công và đưa ra dòng sản phẩm phân bón chuyên dùng cho cà phê gồm NaSa Cà phê (cho mùa khô, 20-5-5+7S+B2O3+TE) và Cà phê nuôi trái (cho mùa mưa, 16-8-18+7S+B2O3+TE). Dòng sản phẩm này rất phù hợp với cây cà phê và đất đỏ bazan tại khu vực Tây Nguyên trong điều kiện canh tác hiện nay.
Nhằm đánh giá hiệu lực, hiệu quả kinh tế của những lọai phân bón mới này, Nhà máy phân bón Năm Sao kết hợp với Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư các tỉnh: Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng tiến hành 36 trình diễn phân bón Năm Sao chuyên dùng cho cây cà phê tại các huyện thị trong tỉnh.
Đến nay, theo đánh giá sơ bộ của Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư các tỉnh, kết quả khảo nghiệm phân bón Năm Sao cho thấy:
- Số quả trên cành cao, trái lớn nhanh, trái lớn đều, tỷ lệ rụng trái non thấp.
- Cây sinh trưởng và phát triển tốt, cành dự trữ năm sau nhiều, chưa có dấu hiệu của bệnh gây hại.
- Tỷ lệ quả đồng đều, trung bình đạt 85%, cao hơn hẳn so với đối chứng.
- Năng suất dự tính tăng từ 10 – 20% so với đối chứng. Lợi nhuận ước tính cao hơn đối chứng khoảng 20 triệu đồng/ha.
Các điểm trình diễn phân bón trên cây cà phê tại các tỉnh:
STT | TỈNH | HỘ DÂN | ĐỊA ĐIỂM | DIỆN TÍCH (m2) |
1 | Kon Tum | Phạm Công Biên | Thôn 5, tổ DP5, TT. Đăk Hà, H. Đăk Hà, Kon Tum | 5.000 |
Hoàng Thị Tú | Thôn 4, xã Hà Mòn, TT Đăk Hà, H. Đăk Hà, Kon Tum | 5.000 | ||
2 | Đăk Nông | Lê Thị Thơm | Thôn Nam Rạ, xã Đăk Nia, TX. Gia Nghĩa | 5.000 |
Nguyễn Thị Ánh Hồng | Thôn Nam Nghĩa, xã Nam Hà, H. Krông Nô | 5.000 | ||
Nguyễn Thị Huyền | Tổ 4, TT EaT’Ling, H. Cư Jút | 5.000 | ||
Nguyễn Thị Rườm | Tổ DP 14, TT Đăk Mil, H. Đăk Mil | 5.000 | ||
Nguyễn Tiện | Thôn 6, xã Nam Bình, H. Đăk Song | 5.000 | ||
Phan Thị Nga | Thôn 2, xã Quảng Khê, H. Đăk GLong | 5.000 | ||
Trần Ân Thanh | Thôn 7, xã Đăk Wer, H. Đăk R’Lấp | 5.000 | ||
Trương Đình Hưởng | Thôn 3, xã Đăk BukSo, H. Tuy Đức | 5.000 | ||
3 | Đăk Lăk | Nguyễn Tài Diệp | Thôn 2, X. Cư Suê, H. Cư M’Gar | 2.000 |
Y Vô Kdơk | Buôn Bling, Ea Kpam, Cư M’Gar | 2.000 | ||
Ngô Thời Phú | Thôn Giang Thịnh, Tam Giang, Krông Năng | 2.000 | ||
Hồ Trang | Thôn Giang Thịnh, Tam Giang, Krông Năng | 2.000 | ||
Vũ Hùng Cường | Thôn Phước Hòa 2, Ea Quang, Krông Pach | 2.000 | ||
Lê Xuân Hỷ | Thôn Ea Đun, Ea Kênh, Krông Pach | 2.000 | ||
Phùng Thế Anh | Thôn Ea Króa, Cư Né, Krông Buk | 2.000 | ||
Nguyễn Văn Hùng | Thông Ea Kung, Cư Né, Krông Buk | 2.000 | ||
Trịnh Duy Thịnh | Thôn Tân Thắng, Ea Na, Krông Ana | 2.000 | ||
Trịnh Văn Ly | Thôn Tân Lập, Ea Na, Krông Ana | 2.000 | ||
Lê Năng Hóa | Thông 13, Ea Ktur, Cư Kuin | 2.000 | ||
Trần Thanh Nhàn | Thôn 4, Ea Ktur, Cư Kuin | 2.000 | ||
4 | Lâm Đồng | Nguyễn Thị Gái | Thôn 3, xã Mê Linh, Lâm Hà | 2.000 |
Trần Xuân Pháp | Tồ 1, thôn 6, X. Tà Nung, Đà Lạt | 3.500 | ||
Ngô Văn Thịnh | Thôn Từ Liêm 1, TT. Nam Ban, Lâm Hà | 3.000 | ||
Hà Phước Lý | Ngọc Sơn 2, X. Phú Sơn, Lâm Hà | 2.000 | ||
Mạc Duy Phong | Thôn Liên Trung, X. Tân Hà, Lâm Hà | 7.000 | ||
Ngô Văn Bảo | Thôn 1, X. Tân Thanh, Lâm Hà | 8.000 | ||
Lê Quang Hiệp | Thôn Tân Hiệp, X. Tân Hội, Đức Trọng | 3.000 | ||
Nguyễn Ngọc Hương | Thôn 4, X. Đại Lào, Bảo Lộc | 5.000 | ||
Nguyễn Xuân Chiến | Thôn 5, X. Lộc An, Bảo Lâm | 5.000 | ||
Nguyễn Thị Cam | Thôn 3, X. Tân Thượng, Di Linh | 5.000 | ||
Nguyễn Thuận | Khu 6, Di Linh, TT. Di Linh, Di Linh | 3.000 | ||
Đỗ Tiến Nhường | Thôn Nga Sơn, Lộc Nga, Bảo Lộc | 5.000 | ||
Phạm Chí | Thôn 4, X. Đầm Ri, Bảo Lộc | 5.000 | ||
Nguyễn Văn Thiên | Thôn 1, X. Lộc Quảng, Bảo Lâm | 5.000 |
Bà con nông dân có thể liên hệ để tham quan những mô hình trình điễn trên nhằm trao đổi những thông tin, kỹ thuật và áp dụng vào sản xuất đại trà nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.