Quả bầu là quả của cây bầu còn gọi là bầu nậm, bầu đất, bầu canh. Là dây leo thân thảo có tua cuốn phân nhánh, phủ nhiều lông mềm màu trắng. Loài của Nam Mỹ, ngày nay đã trở thành liên nhiệt đới, được trồng phổ biến ở các vùng nóng trên thế giới. Quả thường được dùng làm rau ăn luộc hoặc nấu canh; lá cũng dùng làm rau ăn chống đói. Người ta thường thả giàn; bầu mọc rất khoẻ, sinh nhiều rễ phụ ở các đốt thân. Bầu ưa đất cao ráo.
Thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, được dùng trị chứng đái rắt, phù nề, đái tháo, mụn lở...
Vỏ bầu vị ngọt, tính bình, lợi tiểu, tiêu thũng nên cũng được dùng cho các chứng bệnh phù thũng, bụng trướng. Hạt bầu đun lấy nước súc miệng chữa bệnh sưng mộng răng lợi răng lung lay, tụt lợi. Lá bầu có vị ngọt, tính bình có thể làm thức ăn chống đói. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải thải nhiệt độc, nấu tắm cho trẻ em phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa. Quả bầu già sắc lấy nước uống có tác dụng lợi tiểu, chữa bệnh phổi phù nước (nhưng chỉ nên dùng kết hợp trị liệu trong bệnh phù nước khi ở cơ sở cấp cứu).
Ngoài ra ở Ấn Độ người ta dùng hạt bầu trong trị bệnh phù và làm thuốc trị giun; hay dầu hạt bầu sử dụng trị chứng đau đầu. Còn loại bầu đắng thì tính lạnh, hơi độc, tác dụng lợi tiểu, thông đái rắt, tiêu thũng.
Bộ phận dùng làm thuốc là quả và hạt. Quả thường có tên gọi là hồ lô. Rễ, lá, tua cuốn, hoa cũng được sử dụng.
Tuy nhiên không sử dụng bầu cho những người bị phong hàn, ăn không tiêu vì bầu có tính mát nên sẽ gây đau bụng nếu ăn nhiều.
Dưới đây xin giới thiệu những phương thuốc tiêu biểu chữa bệnh từ bầu:
Dùng trong đái tháo đường, đái rắt hay máu nóng sinh nở: Thịt bầu 50 - 100g nấu thành canh ăn hằng ngày.
Trị chứng vàng da: Rễ bầu sắc lấy nước thêm chút đường uống (theo kinh nghiệm ở Ấn Độ).
Phổi nóng, sinh ra ho: Quả bầu 50g đun lấy nước uống thay trà trong ngày.
Trị răng lung lay, viêm tụt lợi: Hạt bầu 20g, ngưu tất 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng ngày 3 - 4 lần.
Bụng trướng tích nước, tiểu tiện ít: Lấy quả bầu tươi 50 - 100g, đun lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Hoặc lấy vỏ bầu 30g, vỏ dưa hấu 30g, vỏ bí ngô 30g, hợp lại sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
Báng nước do côn trùng đốt thời kỳ cuối: Vỏ bầu 15g đun lấy nước súc miệng ngày 3 - 4 lần.
Viêm gan, vàng da, sỏi đường niệu, tăng huyết áp: Quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 - 50ml.
Viêm lợi miệng, tụt lợi, răng lung lay, sưng mộng răng: Hạt bầu 20g, ngưu tất 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng ngày 3 - 4 lần. súc miệng ngày 3 - 4 lần.
Hay lấy hạt bầu 30g, đun nước ngậm, súc miệng.
Chữa đái rắt: Quả bầu 50g, rau má 30g, râu ngô 10g, rễ cỏ tranh 20g. Sắc nước uống.
Bí tiểu tiện: Quả bầu 200g, hành củ 5 củ cả lá rễ. Sắc nước uống.
Chữa phù thũng: Dùng cả quả (vỏ thịt, hạt) sắc với dấm chua lấy nước uống.
Sưng bìu dái căng bóng: Trái bầu tươi nấu nước uống, ngậm rửa.
Rong huyết sau đẻ: Vỏ bầu già khô (lấy mảnh vỡ cũng được) đập nát đốt thành than tán bột. Uống với nước. Bệnh ngoài da (lở ngứa, rôm sẩy), phòng sởi đậu ở trẻ em: dùng tua cuốn dây bầu nấu với nước để tắm rửa.
Giải thai độc: Dùng tua cuốn và hoa bầu nấu nước uống.
Bổ thận chữa đau lưng: Hạt bầu nấu canh bầu dục lợn để ăn cái uống nước.
Sản phụ thiếu sữa: Hạt bầu bỏ vỏ sao vàng 40g, đậu đỏ 100g, gạo nếp 100g, nấu cháo ăn hàng ngày. Có thể hầm cùng móng giò lợn.
Chữa sỏi đường niệu, tăng huyết áp: Quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 - 50ml . Mỗi liệu trình từ 5-7 ngày.
Chữa táo bón: Quả bầu 50g, khoai lang 50g, đường đỏ 30g. Nấu nước uống 3 lần trong ngày. Nếu không đỡ uống liền 5 ngày.
Trị mụn nhọt tái phát hàng năm vào mùa hè ở trẻ em: Trái bầu non nấu canh thịt heo nạc với lát gừng, cho trẻ ăn.
Tiêu chảy ra nước (nhiệt tả): Vỏ bầu 1 nắm sao vàng sắc uống.
Đầy bụng không tiêu: Vỏ bầu khô hầm trong nồi kín cho thành than tán mịn. Mỗi lần lấy 1 thìa to uống với nước ấm. Cho vài lát gừng càng tốt.