Cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ được thực hiện như thế nào?

Luật Đất đai 2024 mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp sổ đỏ thêm 10 năm so với Luật Đất đai 2013.

Huy Bình  | 

Cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ được thực hiện như thế nào?

Tự động

Cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ theo Luật Đất đai 2024 được thực hiện như thế nào

Trailer

Luật Đất đai 2024 đã quán triệt đầy đủ và thể chế hóa theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao cũng đã dành riêng một mục đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp

Thưa quý vị

Chuyên mục Pháp luật với nhà nông hôm nay, Nông nghiệp Radio xin được gửi đến quý vị về quy định cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ theo quy định mới và những lưu ý về những trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

Vâng thưa quý vị!

Những thay đổi về đăng ký đất đai là một trong các nội dung mới của Luật Đất đai 2024 thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là về cấp giấy chứng nhận cho trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Về cơ bản đây không phải quy định mới, các Luật Đất đai trước đã có quy định này. Luật Đất đai 2024 chỉ mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp sổ đỏ thêm 10 năm so với Luật Đất đai 2013.

Điều này sẽ làm tăng cơ hội được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ sử dụng trước 1/7/2014 khi luật có hiệu lực vào năm 2025.

Cụ thể, tại Điều 138 Luật Đất đai 2024quy định, các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ nhưng không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2014 sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 138 cũng quy định các nhóm sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất không có giấy tờ bao gồm:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

Ngoài ra, Điều 138 cũng quy định hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Tính đến thời điểm hiện tại các trường hợp này còn rất phổ biến, đặc biệt là tại khu vực nông thôn. Do đó, quy định này sẽ góp phần tháo gỡ những vướng mắc về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do ông cha để lại đang được sử dụng ổn định.

Trong chương trình hôm nay, Nông nghiệp radio cũng xin gửi thêm tới quý vị những lưu ý về đất không được cấp sổ đỏ theo Luật đất đai mới. 

Thưa quý vị, hiện nay, những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ được quy định cụ thể tại Điều 151 Luật Đất đai 2024.

Theo đó, người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong một số trường hợp, cụ thể:

Một, Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này.

Hai, Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ba, Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Bốn, Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này.

Năm, Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.

Sáu, Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Bảy, Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Ngoài ra, cũng theo Luật Đất đai 2024, những tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trong những trường hợp sau:

Một, Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Hai, Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính

Ba, Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện.

Bốn, Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tíchlịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Năm, Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Sáu, Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này.

Nội dung vừa rồi cũng đã kết thúc chuyên mục Pháp luật với nhà nông hôm nay. Mọi thông tin hỏi đáp về pháp luật, quý vị có thể bình luận dưới của trang này. Nong nghiep radio xin cảm ơn sự để tâm theo dõi của quý vị và bà con!

Tự động

Cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ được thực hiện như thế nào?

Luật Đất đai 2024 mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp sổ đỏ thêm 10 năm so với Luật Đất đai 2013.

Huy Bình

Tin liên quan

Các chương trình

Nông nghiệp hữu cơ, lời giải cho bài toán biến đổi khí hậu
Chính sách

Ngành nông nghiệp Cà Mau bền bỉ hướng đến nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái.

Nông nghiệp hữu cơ, lời giải cho bài toán biến đổi khí hậu
Thủ tục và chi phí làm sổ đỏ lần đầu theo Luật Đất đai 2024
Chính sách

Theo Luật Đất đai 2024, thời gian giải quyết cấp sổ đỏ lần đầu sẽ không quá 23 ngày làm việc. Người dân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa UBND tỉnh.

Thủ tục và chi phí làm sổ đỏ lần đầu theo Luật Đất đai 2024