Với trọng lượng khi trưởng thành đạt trên 100kg, tốc độ chạy lên tới 70km/giờ, đặc biệt là dạ dày tiêu hóa được thức ăn thô xanh nên đà điểu đã và đang giúp nhiều doanh nghiệp, người dân và hợp tác xã làm giàu từ nuôi loài gia cầm khổng lồ này.
Báo Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương (Viện Chăn nuôi) xin được giới thiệu tới bà con, doanh nghiệp, hợp tác xã kỹ thuật nuôi chim đà điểu sinh sản và thương phẩm tiên tiến nhất hiện nay.
1 - Chuồng trại
Chuồng nuôi đà điểu được xây dựng theo kiểu chuồng thông thoáng tự nhiên, gồm 2 phần:
Phần chuồng nuôi có mái che, nền bê tông, rộng 7-9m, bước gian 3,6m, có hiên rộng 1,2m.
+Chuồng nuôi đà điểu con, hậu bị: tường hai đầu hồi xây kín, tường mặt trước, sau cao 80cm, trên có khung lưới B40 và bạt che chắn, cửa ra vào thông với sân thả.
+Chuồng nuôi đà điểu sinh sản: tường hai đầu hồi xây kín, mặt trước để thông thoáng với sân thả, tường mặt sau xây cao 1,5 m, có bố trí máng ăn sát tường.
Mái chuồng được lợp bằng tôn austnam hoặc ngói fibro. Nền chuồng bê tông có láng xi măng bằng phẳng, nhẵn, độ dốc về phía trước để thuận tiện cho việc dọn vệ sinh, rửa nền chuồng.
+Ổ đẻ được bố trí nơi góc chuồng, tạo một hố nông có đường kính 1-1,5m đổ đầy cát để đà điểu làm ổ khi đẻ hoặc để tắm cát làm sạch lông. Chuồng nuôi nên bố trí theo hướng đông nam, thông thoáng và tránh mưa hắt.
Phần diện tích chăn thả: nền đất hoặc nền cát, có hệ thống thoát nước ở xung quanh.
2 - Dụng cụ chăn nuôi
Dụng cụ sưởi ấm: chụp sưởi, đèn hồng ngoại hoặc hệ thống sưởi nền bằng khí nóng.
Quây úm: quây úm làm bằng cót ép, tấm nhựa, khung lưới sắt hoặc khung gỗ, chiều cao 35-40cm, diện tích 2-2,5m2, mỗi quây như vậy có thể nuôi 15-25 đà điểu.
Thảm lót và chất độn chuồng: Sử dụng thảm sợi mềm, cát khô
Máng ăn, uống:
+ Giai đoạn đà điểu con (1-4 tuần tuổi): dùng chậu sành, máng nhựa hoặc cao su, hình tròn đường kính 25-30cm, thành cao 7-10cm, hình chữ nhật kích thước 50 x 20 x 5cm.
+ Giai đoạn 5-12 tuần sử dụng máng cao su hoặc bể xi măng dài 1-1,2 m; rộng 30-40cm; cao 20cm.
+ Sau 3 tháng tuổi sử dụng máng xi măng kích thước dài 1,5-2m, rộng 40-50cm; cao 30-40cm, lòng máng vét tròn thuận lợi cho việc vệ sinh thau rửa.
1. Giai đoạn con (01 ngày đến 3 tháng tuổi)
1.1. Nhận đà điểu giống
Đà điểu loại 1 có khối lượng đạt từ 0,8-1,0kg, khoẻ mạnh, hai chân mập bóng đứng vững, mắt sáng tinh nhanh, bụng gọn, rốn khô, lông tơi không dính bết.
1.2. Mật độ
Giai đoạn 1-2 tuần tuổi: 5-10 con/m2 quây úm.
Giai đoạn 3-6 tuần tuổi: 4-8 con/m2 nền chuồng và 2-4 con/ m2 sân thả
Giai đoạn 7-12 tuần tuổi: 3-5 con/m2 nền chuồng và 1-2 con/ m2 sân thả
1.3. Nhiệt độ và độ ẩm
Bảng 1. Nhiệt độ, độ ẩm (dưới chụp sưởi)
Tuần tuổi | Nhiệt độ (oC) | Độ ẩm (%) |
32 - 33 | 65 - 70 | |
30 - 32 | 60 -75 | |
28 - 30 | 60 -75 | |
26 - 28 | 60-75 | |
5-12 | 24 - 26 | 65 -75 |
Trong quá trình úm phải quan sát phản ứng của đà điểu với nhiệt độ môi trường:
TT | Hành vi của đà điểu | Nhiệt độ quây úm | Xử lý |
Nằm tản đều trong quây | Đủ độ ấm | ||
Há miệng để thở, tránh xa nguồn nhiệt (bóng đèn điện, chụp sưởi…) | Quá nóng | Tắt bớt bóng điện, treo cao thiết bị sưởi | |
Tập trung, nằm đè lên nhau dưới nguồn nhiệt | Quá lạnh | Bổ sung thêm bóng điện, hạ thấp chụp sưởi |
1.4. Ánh sáng
Giai đoạn 1-4 tuần tuổi thời gian chiếu sáng 24 giờ/ngày, từ tuần thứ 5 trở đi 17giờ/ngày.
1.5. Thức ăn và cách cho ăn
* Thức ăn gồm có 2 loại: thức ăn tinh và thức ăn xanh. Tỷ lệ thức ăn tinh/xanh trong giai đoạn này là 1/0,5.
Thức ăn tinh: sử dụng hỗn hợp cám mảnh hoặc viên nhỏ
Bảng 2. Giá trị dinh dưỡng thức tinh
Chỉ tiêu | 1 – 4 tuần tuổi | 5 - 12 tuần tuổi |
Độ ẩm (%) | 12,0 | 12,0 |
Protein thô (%) | 21,0 | 20,0 |
ME (Kcal/kg) | 2.900 | 2.800 |
Xơ thô (%) | 4,0 | 5,5 |
Canxi (%) | 1,0 – 1,5 | 1,0 – 1,3 |
Phospho tổng số (%) | 0,4 – 0,8 | 0,4 – 0,8 |
NaCl (%) | 0,18-0,20 | 0,18-0,20 |
Lysine (%) | 1,30 | 1,00 |
Met+Cystein tổng số (%) | 0,90 | 0,73 |
Béo thô (%) | 4,2 | 4,5 |
Khoáng tổng số (%) | 7,0 | 7,0 |
Cám hỗn hợp của hãng | De hues 8500 | De hues 8501 |
Thức ăn xanh: 1-12 tuần tuổi các loại rau, cỏ mềm: xà lách, rau muống, chè đại, cỏ hoa trắng. Từ 3 tháng tuổi trở lên có thể sử dụng các loại cỏ xanh, lá ngô non.
Cách cho ăn: Nên cho ăn nhiều lần trong ngày, cung cấp một lượng nhỏ thức ăn để kích thích chúng ăn nhiều hơn. Số lần cho ăn trong ngày của giai đoạn này như sau:
Giai đoạn 1-2 tuần tuổi: cho ăn 9-10 lần/ngày đêm
Giai đoạn 3-6 tuần tuổi: cho ăn 6-7 lần/ngày đêm
Giai đoạn 7-12 tuần tuổi: cho ăn 4-5 lần/ngày
Bảng 3. Định lượng thức ăn và dự kiến khối lượng cơ thể cần đạt
Tuổi (tuần) | Khối lượng cơ thể (kg/con) | Thức ăn tinh (g/con/ngày) | Thức ăn xanh (g/con/ngày) |
Mới nở | 0,8-0,9 | ||
0,9-1,0 | 15-20 | Tập ăn | |
1,5-1,6 | 80-90 | 40-45 | |
2,8-3,0 | 140-150 | 70-75 | |
3,9-4,2 | 190-200 | 95-100 | |
5,0-5,3 | 250-260 | 130-140 | |
6,5-7,0 | 320-350 | 180-200 | |
8,0-8,5 | 400-430 | 250-300 | |
9,5-10,0 | 470-500 | 300-350 | |
11,0-11,5 | 530-550 | 350-400 | |
10 | 13,0- 14,0 | 600-650 | 450-500 |
11 | 15,0-16,0 | 650-700 | 500-550 |
12 | 17,5-19,0 | 700-750 | 600-700 |
Lưu ý: trong tuần đầu có 10-15% cá thể đà điểu giảm 15-20% khối lượng cơ thể
1.6. Nước uống
Nguồn nước cho đà điểu con uống phải sạch đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt. Những ngày đầu nên cho đà điểu uống nước ấm 23-25 độ C. Cho uống nước tự do và cần thay nước 3-4 lần/ngày.
2. Giai đoạn hậu bị 1 (4-10 tháng tuổi)
- Chọn đà điểu giống đầu kỳ: chọn những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khối lượng đạt yêu cầu, không có dị tật.
- Thức ăn: Tỷ lệ sử dụng tinh/xanh trong giai đoạn này là 1/1.
Bảng 4. Giá trị dinh dưỡng thức ăn tinh
Chỉ tiêu | 4-6 tháng tuổi | 7-12 tháng tuổi |
Độ ẩm (%) | 12,0 | 12,0 |
Protein thô (%) | 17,0 | 16,0 |
ME (Kcal/kg) | 2600 | 2500 |
Xơ thô (%) | 8,0 | 8,0 |
Canxi (%) | 0,7-1,0 | 0,8-1,2 |
Phospho tổng số (%) | 0,4-0,8 | 0,4-0,8 |
NaCl (%) | 0,18-0,20 | 0,18-0,20 |
Lysine (%) | 0,85 | 0,75 |
Met+Cyst tổng số (%) | 0,62 | 0,55 |
Béo thô (%) | 4,0 | 3,5 |
Khoáng tổng số (%) | 6,5 | 7,5 |
Cám hỗn hợp của hãng | De hues 8502 | De hues 8503 |
Bảng 5. Định lượng thức ăn và khối lượng cơ thể cần đạt
Tuổi (tháng) | Khối lượng (kg/con) | Thức ăn tinh (kg/con/ngày) | Thức ăn xanh (kg/con/ngày) | |||
Trống | Mái | Trống | Mái | Trống | Mái | |
28-30 | 25-27 | 1,1 | 0,9 | 1,0 | 0,9 | |
40-42 | 36-38 | 1,2 | 1,1 | 1,1 | 1,0 | |
52-55 | 47-50 | 1,3 | 1,2 | 1,2 | 1,1 | |
63-65 | 58-61 | 1,4 | 1,3 | 1,3 | 1,2 | |
74-76 | 68-72 | 1,4 | 1,3 | 1,4 | 1,3 | |
83-85 | 79-82 | 1,5 | 1,4 | 1,5 | 1,4 | |
10 | 90-92 | 85-88 | 1,6 | 1,5 | 16 | 1,5 |
Cho đà điểu ăn tự do 2 lần/ngày vào đầu buổi sáng và buổi chiều, để riêng máng thức ăn tinh và thức ăn xanh
Cung cấp đủ nước sạch cho đà điểu uống cả ngày đêm.
3. Giai đoạn hậu bị 2 (11-24 tháng)
3.1. Chọn đà điểu giống
Khi 11 tháng tuổi đà điểu thay lông mới với sự phân biệt gắn với giới tính: đà điểu trống lông chuyển dần sang màu đen, đà điểu mái lông xám tro.
Chọn con đà điểu khỏe mạnh nhanh nhẹn, không có dị tật, trong đó trống chọn khối lượng từ cao xuống, mái chọn xung quanh khối lượng trung bình, kết hợp chọn theo năng suất trứng của mẹ.
3.2. Thức ăn và phương pháp cho ăn
Tỷ lệ sử dụng tinh/ xanh là 1/1,5
Bảng 6. Giá trị dinh dưỡng thức ăn tinh
Chỉ tiêu | Giá trị |
Protein thô (%) | 13,0 |
ME (Kcal/kg) | 2200 |
Xơ thô (%) | 10,0 |
Canxi (%) | 1,0 - 2,0 |
Phospho tổng số (%) | 0,4 – 0,8 |
NaCl (%) | 2,0 |
Lysine (%) | 0,8 |
Met+Cyst tổng số (%) | 0,54 |
Béo thô (%) | 4,0-4,5 |
Khoáng tổng số (%) | 9,0-10,0 |
Cám hỗn hợp của hãng | De hues 8520 |
4. Giai đoạn nuôi đà điểu hậu bị từ 10-24 tháng tuổi
Cho đà điểu vận động nhiều, mức ăn giảm. Nếu có điều kiện nên nuôi tách riêng trống, mái và kiểm tra định kỳ khối lượng đà điểu cũng như tình trạng sức khỏe để có những điều chỉnh về thức ăn cho phù hợp.
Bảng 7. Định lượng thức ăn và khối lượng cơ thể cần đạt
Tuổi (tháng) | Khối lượng (kg/con) | Thức ăn tinh (kg/con/ngày) | Thức ăn xanh (kg/con/ngày) | |||
Trống | Mái | Trống | Mái | Trống | Mái | |
11-12 | 105-110 | 90-95 | 1,4 | 1,3 | 1,7 | 1,6 |
13-16 | 115-120 | 95-100 | 1,3 | 1,2 | 1,9 | 1,8 |
17-20 | 120-125 | 100-102 | 1,3 | 1,2 | 2,0 | 1,9 |
21-24 | 125-130 | 102-105 | 1,4 | 1,3 | 2,0 | 1,9 |
- Giai đoạn sinh sản (> 24 tháng tuổi)
4.1. Chọn giống
Lúc 24 tháng tuổi, màu sắc mỏ, chân của con trống thay đổi theo hướng từ trắng sang hồng nhạt và đỏ lên vào mùa sinh sản.
- Chọn đà điểu trống: chọn những con khỏe mạnh, dáng đứng thẳng nhanh nhẹn, lông màu đen mượt, mỏ và chân màu đỏ, gai giao cấu phát triển.
- Chọn đà điểu mái: chọn những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thân hình cân đối, lông mượt màu xám tro, chân thẳng, bụng mềm, lỗ huyệt rộng, ướt.
Đà điểu sinh sản theo mùa từ nửa sau tháng 12 của năm trước đến nửa trước tháng 9 năm sau. Sau đó đà điểu ngừng đẻ và thay lông.
Do vậy, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đà điểu sinh sản được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đẻ trứng và giai đoạn ngừng đẻ.
4.2. Giai đoạn đẻ trứng
Bảng 8. Giá trị dinh dưỡng thức ăn tinh
Chỉ tiêu | Giá trị dinh dưỡng |
Protein thô (%) | 16,0 |
ME (Kcal/kg) | 2500 |
Xơ thô (%) | 8,0 |
Canxi (%) | 3,0 |
Phospho tổng số (%) | 0,8 |
NaCl (%) | 0,20 |
Lysine (%) | 0,85 |
Met+Cystein tổng số (%) | 0,73 |
Béo thô (%) | 4,5 |
Khoáng tổng số (%) | 10,0 |
Cám hỗn hợp của hãng | De hues 8510 |
Cách cho ăn: thức ăn tinh cho ăn theo tỷ lệ đẻ trong khoảng 1,3-1,6 kg/con/ngày, thức ăn xanh cho ăn tự do với mức < 2kg/con/ngày gồm các loại cỏ ghi-nê, cỏ voi, rau muống, bèo tây, cải bắp… được thái nhỏ với kích thước 1-3 cm. Có thể cho ăn chung hoặc riêng thức ăn xanh và thức ăn tinh.
Nước uống: Nhu cầu nước uống cho đà điểu sinh sản từ 2-5 lít nước/con/ngày.
Yêu cầu chất lượng nước sạch, vệ sinh máng uống hàng ngày
Ổ đẻ: giữ vệ sinh ổ đẻ luôn khô ráo, thay cát khô định kỳ.
Thu nhặt trứng: Thời gian đẻ trứng của đà điểu tập trung vào buổi chiều từ 14-17h, người chăn nuôi phải theo dõi, đỡ đẻ kịp thời bằng khăn bông sạch. Trứng sau khi thu nhặt phải được bảo quản ngay.
3. Giai đoạn ngừng đẻ
Thường đà điểu kết thúc vụ đẻ vào giữa tháng 9 hàng năm, nghỉ đẻ và thay lông trong thời gian 2,5-3,0 tháng.
Chọn loại thải 10-15% những con có khả năng sinh sản kém (trống phôi thấp, mái năng suất trứng thấp)
Cách dập đẻ: khi đàn đà điểu đẻ giảm còn khoảng <5% trong 7 ngày liên tiếp thì bắt đầu cho dập đẻ.
Trong giai đoạn dập đẻ thức ăn xanh cho ăn theo tỷ lệ 1/1, thức ăn tinh được khống chế về chất và lượng như trong bảng sau:
Bảng 9. Lịch trình dập để theo ngày
TT | Thời gian | Khẩu phần thức ăn tinh | Yêu cầu | Ghi chú | |
Dinh dưỡng | kg/con/ngày | ||||
Dập đẻ (3 ngày) | Đà điểu giảm hoặc ngừng đẻ. | Theo dõi tình trạng sức khỏe | |||
Ngừng đẻ 1 (25- 30 ngày) | Pr 13%, ME 2200-2300 | 1,0 | Đà điểu giảm, ngừng phát dục, giữ và giảm nhẹ khối lượng | Tiêm vắc xin Newcastle hoặc vắc xin khác khi cần thiết | |
Ngừng đẻ 2 (25-30 ngày) | Pr 13%, ME 2200-2300 | 1,2 | Đà điểu khỏe mạnh, cuối giai đoạn lông mọc phủ toàn thân | Theo dõi tình trạng sức khỏe | |
Dựng đẻ (22-27 ngày) | Pr 15-16%, ME 2450-2500 | 1,4 | Đà điểu phát dục, con trống có mỏ và chân màu đỏ, con mái máy cánh và bắt đầu đẻ bói vào cuối giai đoạn | Bổ sung ADE vào thức ăn, nước uống |
Ghi chú: Thời gian bắt đầu đập đẻ có thể thay đổi tùy theo thực tế đàn đà điểu sinh sản hàng năm. Bố trí đủ số lượng máng ăn đảm bảo mọi con đều được ăn. Trộn thức ăn tinh với thức ăn xanh.
3.1. Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng nuôi
Trước khi nuôi 2 tuần phải tẩy rửa vệ sinh toàn bộ chuồng nuôi và khu vực xung quanh, phun thuốc sát trùng, quét nước vôi nền chuồng, tường, hành lang chuồng nuôi.
Diệt chuột và các loại côn trùng khu vực xung quanh và chuồng nuôi
Phát quang cây cối xung quanh khu vực chuồng nuôi, làm cỏ, khơi thông cống rãnh và rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi.
Phun sát trùng hoặc xông khử trùng chuồng trước khi đưa vào sử dụng 7 ngày.
3.2. Vệ sinh thú y trong quá trình nuôi
Vệ sinh sạch sẽ máng ăn và máng uống trước khi cho đà điểu ăn, uống.
Thường xuyên quét dọn vệ sinh hành lang, quét mạng nhện, cắt cỏ xung quanh chuồng nuôi, khơi thông cống rãnh hai bên chuồng.
Định kỳ đánh thuốc diệt chuột và các loại côn trùng khu vực xung quanh và chuồng nuôi
Hàng ngày thu gom đà điểu chết và đưa ra khu xử lý chôn sâu hoặc đưa vào lò đốt.
3.3. Vệ sinh khử trùng chuồng trại sau mỗi đợt nuôi
- Đưa toàn bộ máng ăn, uống và dụng cụ chăn nuôi ra khỏi chuồng.
- Sau 1 tuần phải hoàn thành việc dọn sạch cát độn chuồng đưa về nơi quy định, tổng vệ sinh toàn bộ chuồng nuôi (phun nước rửa chuồng), sửa chữa thay thế những chỗ bị hỏng sau đó tổng vệ sinh toàn bộ chuồng nuôi.
- Phun khử trùng trong chuồng nuôi sau đó đóng của không cho người qua lại và để trống chuồng 15-20 ngày mới đưa đà điểu vào nuôi.
3.4. Quy trình sử dụng vắc xin
Bảng 10. Lịch phòng vắc xin
Ngày tuổi | Loại vắc xin | Liều lượng | Cách sử dụng |
Viêm gan | 0,5ml/con | Tiêm dưới da | |
ND-Lasota | = 3 liều gà | Nhỏ mũi | |
15 | Fluvac 2 | 0,5ml/con | Tiêm dưới da |
21 | ND - Emulsion | 2ml/con | Tiêm dưới da |
45 | Fluvac 2 | 1ml/con | Tiêm dưới da |
225 ngày | ND – Emulsion Fluvac 2 | 2ml/con 2ml/con | Tiêm dưới da |
18 tháng | ND – Emulsion Fluvac 2 | 2ml/con 2ml/con | Tiêm dưới da |
24 tháng | ND – Emulsion Fluvac 2 Viêm gan | 2ml/con 2ml/con 1ml/con | Tiêm dưới da |
Ngừng đẻ 1 | ND – Emulsion Fluvac 2 Viêm gan | 2ml/con 2ml/con 1ml/con | Tiêm dưới da |
Ghi chú: Bổ sung ADE, đường glucoza trước và sau tiêm vắc xin 3-5 ngày. Bổ sung vitamin C, chất điện giải để chống nóng cho đà điểu khi nhiệt độ môi trường >35 oC (đặc biệt là đối với đàn sinh sản).
1- Chuồng trại
Áp dụng như chuồng nuôi đà điểu sinh sản
2 - Dụng cụ chăn nuôi
Dụng cụ sưởi ấm: chụp sưởi, đèn hồng ngoại hoặc hệ thống sưởi nền bằng khí nóng.
Quây úm: quây úm làm bằng cót ép, tấm nhựa, khung lưới sắt hoặc khung gỗ, chiều cao 35-40cm, diện tích 2-2,5m2, mỗi quây như vậy có thể nuôi 15-25 đà điểu.
Thảm lót và chất độn chuồng: Sử dụng thảm sợi mềm, cát khô
Máng ăn, uống:
+ Giai đoạn đà điểu con (1-4 tuần tuổi): dùng chậu sành, máng nhựa hoặc cao su, hình tròn đường kính 25-30cm, thành cao 7-10cm, hình chữ nhật kích thước 50 x 20 x 5cm.
+ Giai đoạn 5-12 tuần sử dụng máng cao su hoặc bể xi măng dài 1-1,2m; rộng 30-40cm; cao 20cm.
+ Sau 3 tháng tuổi sử dụng máng xi măng kích thước dài 1,5-2m, rộng 40-50cm; cao 30-40cm, lòng máng vét tròn thuận lợi cho việc vệ sinh thau rửa.
1- Giai đoạn con (01-3 tháng tuổi)
1.1. Nhận đà điểu giống
Đà điểu loại 1 có khối lượng đạt từ 0,8-1,0kg, khoẻ mạnh, hai chân mập bóng đứng vững, mắt sáng tinh nhanh, bụng gọn, rốn khô, lông tơi không dính bết.
1.2. Mật độ
Giai đoạn 1-2 tuần tuổi: 5-10 con/m2 (quây úm 2-3/m2).
Giai đoạn 3-6 tuần tuổi: 4-8 con/m2 nền chuồng và 2-4 con/m2 sân thả
Giai đoạn 7-12 tuần tuổi: 3-5 con/m2 nền chuồng và 1-2 con/m2 sân thả
1.3. Nhiệt độ và độ ẩm
Bảng 11. Nhiệt độ, độ ẩm (dưới chụp sưởi)
Tuần tuổi | Nhiệt độ (oC) | Độ ẩm (%) |
32-33 | 65-70 | |
30-32 | 65-75 | |
28-30 | 65-75 | |
26-28 | 65-75 | |
5-12 | 24-26 | 65-75 |
Trong quá trình úm phải quan sát phản ứng của đà điểu với nhiệt độ môi trường:
TT | Hành vi của đà điểu | Nhiệt độ quây úm | Xử lý |
Nằm tản đều trong quây | Đủ độ ấm | ||
Há miệng để thở, tránh xa nguồn nhiệt (bóng đèn điện, chụp sưởi…) | Quá nóng | Tắt bớt bóng điện, treo cao thiết bị sưởi | |
Tập trung, nằm đè lên nhau dưới nguồn nhiệt | Quá lạnh | Bổ sung thêm bóng điện, hạ thấp chụp sưởi |
1.4. Ánh sáng
1- 4 tuần tuổi: thời gian chiếu sáng 24 giờ/ngày, từ tuần thứ 5 trở đi 17giờ/ngày.
1.5. Thức ăn và cách cho ăn
* Gồm có 2 loại: thức ăn tinh và thức ăn xanh. Tỷ lệ thức ăn tinh/xanh là 1/0,5.
Thức ăn tinh:
Bảng 12. Giá trị dinh dưỡng thức ăn tinh
Chỉ tiêu | 1 – 4 tuần tuổi | 5 - 12 tuần tuổi |
Độ ẩm (%) | 12,0 | 12,0 |
Protein thô (%) | 21,0 | 20,0 |
ME (Kcal/kg) | 2.900 | 2.800 |
Xơ thô (%) | 4,0 | 5,5 |
Canxi (%) | 1,0 – 1,5 | 1,0 – 1,3 |
Phospho tổng số (%) | 0,4 – 0,8 | 0,4 – 0,8 |
NaCl (%) | 0,18-0,20 | 0,18-0,20 |
Lysine (%) | 1,30 | 1,00 |
Met+Cystein tổng số (%) | 0,90 | 0,73 |
Béo thô (%) | 4,2 | 4,5 |
Khoáng tổng số (%) | 7,0 | 7,0 |
Cám hỗn hợp của hãng | De hues 8500 | De hues 8501 |
Thức ăn xanh: 1-4 tuần tuổi các loại rau, cỏ mềm: xà lách, rau muống, chè đại, cỏ hoa trắng… từ 3 tháng tuổi trở lên có thể sử dụng các loại cỏ xanh, lá ngô non.
* Cách cho ăn: Nên cho ăn nhiều lần trong ngày, cung cấp một lượng nhỏ thức ăn để kích thích chúng ăn nhiều hơn. Số lần cho ăn trong ngày của giai đoạn này như sau:
Giai đoạn 1-2 tuần tuổi: cho ăn 9-10 lần/ngày đêm
Giai đoạn 3-6 tuần tuổi: cho ăn 6-7 lần/ngày đêm
Giai đoạn 7-12 tuần tuổi: cho ăn 4-5 lần/ngày đêm
Bảng 13. Định lượng thức ăn và dự kiến khối lượng cơ thể cần đạt
Tuổi (tuần) | Khối lượng cơ thể (kg/con) | Thức ăn tinh (g/con/ngày) | Thức ăn xanh (g/con/ngày) |
Mới nở | 0,8-0,9 | ||
0,9-1,0 | 15-20 | Tập ăn | |
1,5-1,6 | 80-90 | 40-45 | |
2,6-2,8 | 140-150 | 70-75 | |
3,9-4,2 | 190-200 | 95-100 | |
5,0-5,3 | 250-260 | 130-140 | |
6,5-7,0 | 320-350 | 180-200 | |
8,0-8,5 | 400-430 | 250-300 | |
9,5-10,0 | 470-500 | 300-350 | |
11,0-11,5 | 530-550 | 350-400 | |
10 | 13,0- 14,0 | 600-650 | 450-500 |
11 | 15,0-16,0 | 650-700 | 500-550 |
12 | 17,5-19,0 | 700-750 | 600 - 700 |
Lưu ý: trong tuần đầu có 10-15% cá thể đà điểu giảm 15-20% khối lượng cơ thể
1.6. Nước uống
Nguồn nước cho đà điểu con uống phải sạch đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt. Những ngày đầu nên cho đà điểu uống nước ấm 30-35 độ C. Cho uống nước tự do và cần thay nước 3-4 lần/ngày.
2 - Giai đoạn (4-12 tháng tuổi)
- Chọn đà điểu giống đầy kỳ: chọn những con khỏe mạnh đạt tiêu chuẩn về khối lượng, không có dị tật
- Thức ăn: Tỷ lệ sử dụng tinh/xanh là 1/1.
Bảng 14. Giá trị dinh dưỡng thức ăn tinh
Chỉ tiêu | 4-6 tháng tuổi | 7-12 tháng tuổi |
Độ ẩm (%) | 12,0 | 12,0 |
Protein thô (%) | 17,0 | 16,0 |
ME (Kcal/kg) | 2600 | 2500 |
Xơ thô (%) | 8,0 | 8,0 |
Canxi (%) | 0,7-1,0 | 0,8-1,2 |
Phospho tổng số (%) | 0,4-0,8 | 0,4-0,8 |
NaCl (%) | 0,18-0,20 | 0,18-0,20 |
Lysine (%) | 0,85 | 0,75 |
Met+Cyst tổng số (%) | 0,62 | 0,55 |
Béo thô (%) | 4,0 | 3,5 |
Khoáng tổng số (%) | 6,5 | 7,5 |
Cám hỗn hợp của hãng | De hues 8502 | De hues 8503 |
Bảng 15. Định lượng thức ăn và khối lượng cơ thể cần đạt
Tuổi (tháng) | Khối lượng (kg/con) | Thức ăn tinh (kg/con/ngày) | Thức ăn xanh (kg/con/ngày) | |||
Trống | Mái | Trống | Mái | Trống | Mái | |
32-34 | 28-30 | 1,1 | 0,9 | 1,0 | 0,9 | |
45-48 | 40-42 | 1,2 | 1,1 | 1,1 | 1,0 | |
60-62 | 52-55 | 1,3 | 1,2 | 1,2 | 1,1 | |
77-79 | 65-68 | 1,4 | 1,3 | 1,3 | 1,2 | |
86-88 | 77-77 | 1,5 | 1,4 | 1,4 | 1,3 | |
95-97 | 85-88 | 1,6 | 1,5 | 1,5 | 1,4 | |
10 | 102-105 | 92-95 | 1,7 | 1,6 | 16 | 1,5 |
11 | 109-112 | 95-97 | 1,8 | 1,7 | 1,7 | 1,6 |
12 | 116-118 | 100-102 | 1,8 | 1,7 | 1,7 | 1,6 |
Cho đà điểu ăn tự do 2 lần/ngày vào đầu buổi sáng và buổi chiều, để riêng máng thức ăn tinh và thức ăn xanh
- Nước uống: cung cấp đủ nước sạch cho đà điểu uống cả ngày, đêm
3.1. Vệ sinh chuồng trại
Thực hiện như quy trình nuôi đà điểu sinh sản
3.2. Quy trình sử dụng vắc xin
Bảng 16. Lịch phòng vắc xin
Ngày tuổi | Loại vắc xin | Liều lượng | Cách sử dụng |
Viêm gan | 0,5ml/con | Tiêm dưới da | |
ND-Lasota | = 3 liều gà | Nhỏ mũi | |
15 | Fluvac 2 | 0,5ml/con | Tiêm dưới da |
21 | ND - Emulsion | 2ml/con | Tiêm dưới da |
45 | Fluvac 2 | 1ml/con | Tiêm dưới da |
225 ngày | ND – Emulsion Fluvac 2 | 2ml/con 2ml/con | Tiêm dưới da |