Giá lúa gạo hôm nay 24/8 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 24/8 tại khu vực ĐBSCL ít biến động. Cụ thể:
Giá lúa hôm nay giảm nhẹ, nhu cầu mua lúa giảm. Lúa khô các loại giao dịch chậm, ít người mua, nguồn lúa khô Hè Thu và Đông Xuân còn ít, giá giảm nhẹ.
Hiện giá nếp An Giang (tươi) neo tại ngưỡng 7.000 - 7.200 đ/kg; nếp Long An (tươi) đang có giá 7.400 - 7.600 đ/kg.
Trong khi đó, giá nếp Long An (khô) đang là 7.000 -7.900 đ/kg; nếp IR 4625 (tươi) neo quanh ngưỡng 7.500 - 7.650 đ/kg.
Còn lúa IR 50404 đang giữ quanh giá 7.800 - 8.000 đ/kg; còn lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.400 - 8.600 đ/kg.
Giá lúa OM 5451 giữ tại ngưỡng 8.200 - 8.400 đ/kg; lúa OM 18 có giá 8.500 - 8.700 đ/kg; lúa OM 380 giữ quanh mức 7.600 - 7.800 đ/kg (giảm 200 đồng); lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg.
Trong khi, giá lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.
Đối với mặt hàng gạo, khu vực BĐSCL không có biến động mới.
Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 11.550 - 11.600 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 13.550 - 13.650 đ/kg.
Giá nếp ruột đang là 16.000 - 20.000 đ/kg; gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
Tương tự, giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 21.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; trong khi gạo Hương Lài giữ mức 20.000 đ/kg.
Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 20.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 20.000 đ/kg.
Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.400 - 9.600 đ/kg, giá cám khô có mức 7.150 - 7.250 đ/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm ở mức 440 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 578 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 544 USD/tấn (tăng 3 USD).
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 24/8/2024 ở trong nước giảm nhẹ ở mặt hàng lúa.
Vụ lúa Hè Thu 2024 tại TP Cần Thơ đạt hiệu quả tốt
TP Cần Thơ là một trong 5 địa phương đầu tiên được Bộ NN-PTNT cùng Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế hỗ trợ triển khai thí điểm đề án. Địa phương đã triển khai, thu hoạch và đánh giá kết quả vụ Hè Thu 2024 và đang triển khai vụ thứ 2 (vụ Thu Đông).
Theo ông Trần Thái Nghiêm - Phó Giám đốc Sở NN-PTNT thành phố Cần Thơ, đề án triển khai đón nhận được sự đồng thuận của các bên liên quan: nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp, chính quyền địa phương, các nhà khoa học,...
Vụ lúa đầu tiên được thu hoạch với nhiều kết quả khả quan. Người dân áp dụng các giải pháp tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện mô hình thí điểm: tổng lượng giống gieo sạ khoảng 60 kg/ha, giảm gần 50% so với canh tác truyền thống; giảm 30% lượng phân bón; giảm từ 1 - 2 lần phun xịt thuốc bảo vệ thực vật; năng suất lúa cao hơn khoảng 7 - 10% so với ngoài mô hình.
Từ kết quả cho thấy chất lượng lúa được nâng lên, nông dân tăng lợi nhuận từ 3 - 5 triệu đồng/ha,... Ngoài ra, theo số liệu của Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế, khi áp dụng các gói kỹ thuật trong canh tác lúa như: "1 phải, 5 giảm" (phải sử dụng giống cấp xác nhận, giảm lượng giống, giảm lượng nước, giảm lượng phân bón, giảm số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm thất thoát sau thu hoạch) thì tổng lượng khí phát thải đo được đã giảm từ 2 - 6 tấn CO2 tương đương/ha.
Đề cập về đầu ra đối với gạo giảm phát thải, ông Trần Thái Nghiêm nhận định, trong giai đoạn hiện nay, gạo phát thải thấp chưa hình thành, các thị trường gạo phát thải thấp chưa áp dụng nhiều.
Kỳ vọng khi thị trường áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn gạo phát thải thấp và thương hiệu gạo phát thải được quảng bá sẽ mở rộng được thị trường, đặc biệt là các thị trường khó tính.
Và, khi đề án với sản phẩm gạo chất lượng cao sẽ giúp cho doanh nghiệp có được uy tín để tiếp tục phát triển thị trường; thúc đẩy liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các vùng sản xuất lúa; giúp doanh nghiệp yên tâm đàm phán hợp đồng trong vùng nguyên liệu sẵn có để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.
Bảng giá lúa gạo trong nước ngày 24/8
Dưới đây là bảng giá lúa gạo hôm nay 24/8/2024 mới nhất tại thị trường trong nước.
Giá lúa | Giá cả (đồng) | Biến động |
Nếp An Giang (tươi) | 7.000 - 7.200 | - |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.500 - 7.650 | - |
Nếp Long An (tươi) | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp Long An (khô) | 7.000 -7.900 | - |
Lúa IR 50404 | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Đài thơm 8 | 8.400 - 8.600 | - |
Lúa OM 5451 | 8.200 - 8.400 | - |
Lúa OM 18 | 8.500 - 8.700 | - |
Nàng Hoa 9 | 6.900 - 7.000 | - |
Lúa OM 380 | 7.600 - 7.800 | ▼200 |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 16.000 - 20.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 21.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 20.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng Hoa | 20.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.500 | - |
Gạo Sóc Thái | 20.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 11.550 - 11.600 | - |
Gạo thành phẩm IP 504 | 13.550 - 13.650 | - |
Giá cám khô | 7.150 - 7.250 | - |
Giá tấm OM 5451 | 9.400 - 9.600 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 24/8/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm