Giá vàng hôm nay 10/5 trên thế giới
Trên sàn Kitco, vàng giao ngay lúc 6h30 (theo giờ VN) đang ở quanh mức 2.347,7 - 2.348,2 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng nóng 38,3 USD; lên ngưỡng 2.345,9 USD/ounce.
Thị trường vàng thế giới nhích nhẹ và đang hướng tới ngưỡng kỷ lục mới 2.350 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD quay đầu giảm.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,33%; ở mức 105,20.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng nóng do nhờ được hỗ trợ từ đồng USD suy yếu. Joaquin Monfort - BTV của Joaquin Monfort còn nhận định, đợt tăng mạnh mẽ này có được “sau khi một số ngân hàng trung ương lớn quyết định cắt giảm lãi suất hoặc ra tín hiệu sẵn sàng cắt giảm lãi suất nhiều hơn trong tương lai”.
Trong đó, lần đầu tiên kể từ năm 2016, Riksbank (Thụy Điển) đã thực hiện cắt giảm lãi suất 0,25% xuống 3,75%. Tại Anh, Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) giữ nguyên lãi suất nhưng phát tín hiệu sẽ cắt giảm lãi suất trong thời gian tới.
Và Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ, Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) và Ngân hàng Trung ương Châu Âu cũng đã có các động thái tương tự.
Ngoài ra, các nhà kinh tế vẫn đang chờ đợi dữ liệu kinh tế của Mỹ, để có thể thêm manh mối về thời điểm Fed sẽ cắt giảm lãi suất.
Fawad Razaqzada - Nhà phân tích thị trường tại City Index đánh giá, chất xúc tác tiếp theo cho vàng trong ngắn hạn có thể là số liệu CPI từ Mỹ vào tuần tới. Đồng thời nói thêm rằng nếu thị trường có thêm bằng chứng về bức tranh kinh tế đang dịu đi ở Mỹ, thì điều đó sẽ có ích cho kim loại quý này.
Hiện, các nhà đầu tư đang chờ đợi dữ liệu đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ và chỉ số tâm lý người tiêu dùng của Đại học Michigan sẽ công bố vào thứ Sáu này. Dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến sẽ được công bố vào tuần tới.
Hôm 8/5, bà Susan Collins - Chủ tịch Fed chi nhánh Boston nhận định, nền kinh tế Mỹ cần hạ nhiệt để đưa lạm phát trở về mức mục tiêu 2% của Fed.
Một quan chức Israel hôm 8/5 cho biết, họ không nhận thấy có dấu hiệu tiến triển nào trong các cuộc đàm phán do Ai Cập làm trung gian để ngừng bắn với Hamas.
Ông Lukman Otunuga - Nhà phân tích nghiên cứu cấp cao của FXTM tin rằng, việc giảm xuống dưới 2.300 USD có thể khiến vàng kiểm tra mức 2.230 USD. Và nếu 2.300 USD được chứng minh là mức hỗ trợ đáng tin cậy, thì kim loại quý này có thể trở lại ngưỡng 2.390 USD.
Như vậy, giá vàng hôm nay 10/5/2024 tại thị trường thế giới (lúc 6h30) đang giao dịch quanh mức 2.348 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 10/5 ở trong nước
Ở trong nước, giá kim loại quý này ngày 10/5 (tính đến 6h30) đang giao dịch quanh ngưỡng 86,80-89,52 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên hôm qua, thị trường vàng nội địa tăng nóng thêm 1,1 - 1,8 triệu đồng/lượng so với đầu phiên.
Chốt phiên ngày 9/5 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty SJC (Hà Nội) | 87,20 | 89,52 | 1.300 | 1.300 |
Công ty SJC (TP.HCM) | 87,20 | 89,50 | 1.300 | 1.300 |
Tập đoàn Doji | 86,80 | 88,30 | 1.100 | 1.100 |
Tập đoàn Phú Quý | 87,00 | 89,30 | 1.500 | 1.800 |
Công ty PNJ ( Hà Nội) | 86,80 | 89,10 | 1.600 | 1.600 |
Công ty PNJ (TP.HCM) | 86,80 | 89,10 | 1.600 | 1.600 |
Bảo Tín Minh Châu | 87,20 | 89,30 | 1.700 | 1.800 |
Mi Hồng | 87,70 | 88,90 | 1.700 | 1.600 |
Bảng giá vàng 9999 chốt phiên hôm qua 9/5 tại SJC, DOJI, PNJ, Mi Hồng và BTMC
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 87,20-89,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 86,80-88,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 87,00-89,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 86,80-89,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 87,20-89,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng giao dịch quanh ngưỡng 87,70-88,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Với mức giá "đỉnh của các đỉnh" như hiện nay, so với giá trúng thầu ghi nhận tại phiên đấu thầu vàng miếng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức vào hôm 8/5, 3 doanh nghiệp trúng thầu đã "bỏ túi" gần 3,5 triệu đồng trên mỗi lượng vàng trúng thấu.
Trước đó, ngày 8/5, NHNN đã lần thứ 5 tổ chức phiên đấu thầu vàng miếng SJC với tổng khối lượng gọi thầu tiếp tục là 16.800 lượng.
Giá cọc ở phiên này đã tăng 2,4 triệu đồng/lượng so với phiên gọi thầu liền kề và tăng tới 4,6 triệu đồng/lượng so với phiên đầu tiên, lên mức 85,3 triệu đồng/lượng.
Kế đến, ở lần thứ 5 tổ chức, khối lượng vàng tối thiểu tham gia đấu giá đã được giảm từ 14 lô (tương đương 1.400 lượng) ở các phiên trước xuống chỉ còn 7 lô (tương đương 700 lượng). Đồng thời, khối lượng tối đa vẫn là 2.000 lượng.
Kết phiên, đã có ba đơn vị trúng thầu với tổng 3.400 lượng vàng. Giá trúng thầu là 86,05 triệu đồng/lượng. Trong đó, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) trúng thầu khối lượng lớn nhất với 2.000 lượng. Hai doanh nghiệp còn lại, mỗi đơn vị chia nhau 700 lượng.
Thường biến động theo thị trường thế giới, nhưng những ngày vừa qua vàng nội địa vẫn liên tục tăng nóng và đã cán mốc kỷ lục mới, sắp áp sát ngưỡng 90 triệu đồng/lượng.
Do đó, khi thế giới đang tăng nóng như hiện nay thì rất có thể giá vàng hôm nay 10/5 ở trong nước còn tăng cao thêm nữa.
Bảng giá vàng hôm nay 10/5 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 9/5/2024. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 87.200 | 89.500 |
Vàng SJC 5 chỉ | 87.200 | 89.520 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 87.200 | 89.530 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 73.500 | 75.200 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 73.500 | 75.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 73.400 | 74.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 71.663 | 73.663 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 53.456 | 55.956 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 41.030 | 43.530 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 28.678 | 31.178 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 9/5/2024