Giá vàng hôm nay 14/11 trên thế giới
Vào lúc 9h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.946,1 - 1.946,6 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng lên mức 1.945,8 USD/ounce.
Kim loại quý quay đầu giảm nhẹ và có xu hướng về ngưỡng 1.945 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục đà tăng nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,03%; lên mức 105,68.
Giá vàng thế giới hôm nay biến động nhẹ trong bối cảnh các nhà đầu tư đang chờ đợi dữ liệu lạm phát của Mỹ. Trọng tâm trong tuần này sẽ là dữ liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ, dự kiến được công bố vào ngày 14/11.
CPI dự kiến sẽ tăng 0,1% trong tháng 10 so với tháng trước đó. CPI tháng 9 đã tăng 0,4% do chi phí thuê nhà tăng bất ngờ, nhưng cũng cho thấy áp lực lạm phát cơ bản đã giảm nhẹ.
Dữ liệu này có thể ảnh hưởng đến triển vọng lãi suất của Fed. Trước đó, Chủ tịch Jerome Powell có những quan điểm “diều hâu”, điều này đã đẩy giá vàng xuống mức thấp nhất trong hơn ba tuần.
Ole Hansen - Người đứng đầu chiến lược hàng hóa tại Saxo đánh giá, kim loại quý có thể tăng trong tuần này. Theo ông, Fed đã hoàn tất việc tăng lãi suất và tiến hành cắt giảm trong nửa năm sau. Cùng với nhu cầu của các ngân hàng trung ương, giá vàng được dự báo sẽ tăng trở lại.
Ryan McIntyre - Đối tác quản lý tại Sprott Inc dự báo, khả năng xảy rủi ro tín dụng do lo ngại về nợ công có thể giúp vàng tăng lên trên mốc 2.000 USD/ounce.
Đồng quan điểm, Bob Haberkorn - Chiến lược gia thị trường cấp cao của RJO Futures tin tưởng, nếu dữ liệu cho thấy lạm phát cao hơn dự kiến, vàng có thể sẽ giảm trở lại vì điều đó làm tăng khả năng tăng lãi suất khác. Tuy nhiên, ngưỡng giá mà ông đặt kỳ vọng sẽ là 1.950 USD/ounce (nếu dữ liệu phù hợp).
Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang định giá 85% khả năng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp tháng 12 và 75% khả năng họ sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 7 năm sau.
Nhà phân tích thị trường cấp cao Craig Erlam tại OANDA nhận định, lực cầu trú ẩn an toàn do lo ngại liên quan đến xung đột Israel-Hamas “vẫn chưa giảm bớt hoàn toàn... và có thể dễ dàng quay trở lại ở bất kỳ giai đoạn nào”. Ông cho biết, một khi lực cầu trú ẩn giảm dần, thị trường sẽ quan tâm nhiều hơn đến dữ liệu kinh tế.
Trong tuần này, các nhà giao dịch cũng sẽ xem xét dữ liệu chỉ số giá sản xuất sẽ được công bố vào thứ 4 này.
Như vậy, giá vàng hôm nay 14/11/2023 trên thế giới (lúc 9h40) đang giao dịch ở mức 1.946 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 14/11 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 14/11 (lúc 9h40) tăng mạnh từ 50-300 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 69,75-70,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 250 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 69,50-70,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 69,50-70,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 69,75-70,48 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 69,65-70,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 250 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJi đang niêm yết ở mức 69,60-70,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 69,60-70,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,540 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 12,758 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 14/11/2023 (lúc 9h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 69,50-70,57 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 14/11 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 14/11/2023 (tính đến 9h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 69.750 | 70.550 |
Vàng SJC 5 chỉ | 69.750 | 70.570 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 69.750 | 70.580 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 58.600 | 59.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 58.600 | 59.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 58.500 | 59.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 57.513 | 58.713 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 42.629 | 44.629 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 32.725 | 34.725 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.881 | 24.881 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 69.750 | 70.570 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 69.750 | 70.570 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 69.750 | 70.570 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 69.750 | 70.570 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 69.720 | 70.570 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 69.750 | 70.550 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 69.750 | 70.550 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 69.750 | 70.550 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 69.750 | 70.570 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 69.730 | 70.570 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 14/11/2023 lúc 9h40