Giá vàng hôm nay 14/11 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 8h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.947,7 - 1.948,2 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng mạnh 7,1 USD; lên mức 1.945,8 USD/ounce.
Thị trường vàng tiếp tục tăng nhẹ và đang hướng tới ngưỡng 1.950 USD/ounce. Mặc cho, đồng USD vẫn đang tăng nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,02%; lên mức 105,66.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng mạnh (có thời điểm tăng gần 20 USD, từ gần mốc 1.930 USD lên gần ngưỡng 1.950 USD/ounce) trong bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu lạm phát của Mỹ trong tuần này để đánh giá lộ trình lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Ông Craig Erlam - Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA đánh giá: “Hôm nay có vẻ cực kỳ yên tĩnh (đối với vàng) trước chỉ số CPI của Mỹ vào ngày mai. Bất kỳ tiến bộ bổ sung nào (về dữ liệu) sẽ thực sự có ý nghĩa, đặc biệt là trong việc loại bỏ khả năng tăng lãi suất khác”.
Một cuộc thăm dò của Reuters cho thấy CPI cơ bản hàng tháng của Mỹ dự kiến sẽ tăng 0,3% trong tháng 10, với mức tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 4,1%. Cả hai mức tăng ước tính đều giống như trong tháng 9.
Lãi suất cao hơn làm giảm sức hấp dẫn của vàng thỏi, một tài sản không sinh lời
Giá vàng đã giảm 2,8% trong tuần trước và mất hơn 60 USD/ounce khi nhu cầu trú ẩn an toàn hạ nhiệt và khi những nhận xét diều hâu của Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đẩy lùi mọi kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất.
Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang định giá 85% khả năng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp tháng 12 và 75% khả năng họ sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 7 năm sau.
Ông Erlam cho biết phí bảo hiểm rủi ro từ cuộc xung đột Israel - Hamas “vẫn chưa giảm bớt hoàn toàn... và có thể dễ dàng quay trở lại ở bất kỳ giai đoạn nào nhưng khi nó giảm dần, dữ liệu và nền kinh tế lại trở thành những yếu tố nổi bật hơn”.
Các nhà giao dịch cũng sẽ xem xét dữ liệu chỉ số giá sản xuất sẽ được công bố vào ngày 15/11.
Lượng nắm giữ của SPDR Gold Trust, quỹ giao dịch trao đổi vàng lớn nhất thế giới, đã tăng 0,1% lên 868,14 tấn vào hôm 10/11.
Như vậy, giá vàng hôm nay 14/11/2023 tại thị trường thế giới (lúc 8h00) đang giao dịch quanh mức 1.948 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 14/11 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 14/11 (tính đến 8h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 69,30-70,32 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước tăng nhẹ 100 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 69,50-70,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 69,40-70,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và nhưng đi ngang ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 69,40-70,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 69,30-70,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 69,55-70,28 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 14/11/2023 ở trong nước được dự báo sẽ tăng mạnh.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 14/11
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 13/11/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 69.500 | 70.300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 69.500 | 70.320 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 69.500 | 70.330 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 58.500 | 59.500 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 58.500 | 59.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 58.400 | 59.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 57.414 | 58.614 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 42.554 | 44.554 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 32.667 | 34.667 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.839 | 24.839 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 69.470 | 70.320 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.300 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.300 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.300 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 69.480 | 70.320 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 13/11/2023