Giá vàng hôm nay 4/3 trên thế giới
Vào lúc 9h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.079,6 - 2.080,1 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới giữ ở ngưỡng 2.082,3 USD/ounce.
Kim loại quý này giảm nhẹ nhưng vẫn đang giữ quanh ngưỡng cao 2.080 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD ít biến động.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giữ ở mốc 103,86.
Giá vàng thế giới hôm nay quay đầu giảm nhẹ. Mặc dù, giá kim loại quý này đã tăng mạnh ở tuần qua nhưng các chuyên gia kinh tế lại tỏ ra thận trọng trong tuần này.
Một số ý kiến cho rằng, vàng có thể sẽ chịu áp lực chốt lời trong tuần này và giá có khả năng bị đẩy về phạm vi mà vàng đã duy trì trong thời gian qua. Bên cạnh đó, dù dữ liệu công bố gần đây đều cho thấy áp lực lạm phát đang giảm, nhưng theo các chuyên gia điều đó vẫn chưa đủ để Fed thay đổi quan điểm về lãi suất của mình.
Các dữ liệu công bố trong tuần này được cho là rất quan trọng khi có thể làm thay đổi tâm lý lạc quan của thị trường vừa mới được nhen nhóm.
Trong đó, thị trường sẽ chờ đợi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 2. Dữ liệu việc làm này được giới đầu tư đánh giá là rất quan trọng và có thể lấy đi tất cả những gì mà vàng có được trong tuần trước. Chuyên gia Adam Button của Forexlive.com cho biết, ông chỉ tin đợt tăng giá vào tuần trước của vàng là bền vững nếu báo cáo tới đây cho thấy thị trường việc làm đang thực sự đi xuống.
Bên cạnh đó, các nhà kinh tế cũng nóng lòng chờ đợi Chủ tịch Fed Jerome Powell sẽ nói gì trong phiên điều trần trước Quốc hội. Phần lớn ý kiến đều dự báo, nội dung mà ông Powell nói sẽ không có gì mới mẻ và những gì mà ông Powell nói tới đây sẽ không có tác động nhiều đến vàng.
Giới đầu tư dường như chắc chắn Chủ tịch ngân hàng trung ương quyền lực nhất thế giới sẽ nhắc lại quan điểm rằng lãi suất sẽ giảm, nhưng không phải bây giờ và Fed sẽ cần căn cứ vào các dữ liệu quan trọng tới trước khi đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ.
Ngoài ra, cuộc họp chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cũng sẽ diễn ra trong tuần này. Sau báo cáo lạm phát gần đây, ECB được dự báo sẽ đưa ra quan điểm thận trọng về lãi suất. Tuy nhiên, nếu ngân hàng này vẫn giữ quan điểm “diều hâu”, đồng Euro sẽ được hưởng lợi và đó là một tin không mấy tốt cho đồng USD.
Như vậy, giá vàng hôm nay 4/3/2024 trên thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 2.080 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 4/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 4/3 (lúc 9h00) biến động trái chiều từ 100-700 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 78,20-80,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 77,80-80,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội giao dịch ở mức 77,90-80,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng PNJ cũng niêm yết tại ngưỡng 77,90-80,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 700 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 600 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 77,90-80,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 77,65-80,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 78,40-79,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở cả chiều mua và chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 4/3/2024 (lúc 9h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 77,65-80,40 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 4/3 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 4/3/2024 (tính đến 9h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 78.200 | 80.200 |
Vàng SJC 5 chỉ | 78.200 | 80.220 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 78.200 | 80.230 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 65.400 | 66.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 65.400 | 66.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 65.300 | 66.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 64.045 | 65.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 47.805 | 49.805 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 36.748 | 38.748 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 25.758 | 27.758 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 78.200 | 80.220 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 78.200 | 80.220 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 78.200 | 80.220 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 78.200 | 80.220 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 78.170 | 80.220 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 78.200 | 80.200 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 78.200 | 80.200 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 78.200 | 80.200 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 78.200 | 80.220 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 78.180 | 80.220 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 4/3/2024 lúc 9h00