Giá vàng thế giới hôm nay 13/7
Tại thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 13/7 trên sàn Kitco (lúc 9h00) giao ngay ở mức 1.962,5 - 1.963,0 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua tăng nhẹ lên mức 1.960 USD/ounce.
Giá vàng toàn cầu tăng nhẹ và đang áp sát quanh ngưỡng 1.965 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn tiếp tục đà giảm.
Hiện DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 0,11%; về mức 99,66 - mức thấp nhất trong khoảng 1 năm qua.
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục nhận hỗ trợ từ đồng USD suy yếu sau khi Mỹ công bố dữ liệu lạm phát cho thấy khả năng Fed sẽ sớm ngừng tăng lãi suất.
Chỉ số giá sản xuất (PPI) của Mỹ trong tháng 6 thấp hơn một chút so với dự báo của các nhà kinh tế. Theo dữ liệu của Bộ Lao động Mỹ, PPI đã tăng 0,1% trong tháng trước. Dữ liệu này thấp hơn một chút so với mức dự báo đồng thuận của các nhà kinh tế là 0,2%.
Trong khi đó, PPI cốt lõi (loại bỏ giá năng lượng và lương thực dễ biến động) tháng 6 cũng thấp hơn dự báo đồng thuận của các nhà kinh tế.
Trước đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã chứng kiến mức tăng thấp nhất kể từ tháng 3-2021 khi tăng 3,0% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn so với mức tăng dự kiến là 3,1% và so với mức tăng 4,0% trong báo cáo tháng 5.
Nigel Green - Nhà phân tích của deVere Group tin rằng, Mỹ có khả năng thực hiện một cú “hạ cánh mềm” hoàn hảo khi nền kinh tế lớn nhất thế giới này tránh được suy thoái khi dữ liệu lạm phát mới nhất thấp hơn dự kiến. Dữ liệu CPI của Mỹ làm tăng hy vọng rằng Fed sẽ có thể giảm lạm phát mà không đẩy nền kinh tế vào suy thoái.
Chuyên gia này còn nhận định, các dữ liệu mới cho thấy, cuộc chiến chống giá cả leo thang đang giành chiến thắng. Điều đó có nghĩa là áp lực đối với các đợt tăng lãi suất trong tương lai của Fed sẽ giảm bớt. Đây là một kịch bản có lợi cho vàng.
Các chuyên gia cho biết, thị trường vàng đang hoạt động trong môi trường thuận lợi. Bên cạnh áp lực lãi suất giảm, nhu cầu từ các ngân hàng trung ương và xu hướng phi đô la hóa đang diễn ra trên toàn cầu.
Mới đây, Nga đã xác nhận, các quốc gia BRICS (gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) sẽ giới thiệu một loại tiền tệ giao dịch mới được hỗ trợ bởi vàng. Thông báo chính thức dự kiến sẽ được đưa ra trong Hội nghị thượng đỉnh BRICS vào tháng 8 tới tại Nam Phi.
Như vậy, giá vàng hôm nay 13/7/2023 tại thị trường thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 1.963 USD/ounce.
Giá vàng trong nước hôm nay 13/7
Giá vàng hôm nay 13/7 tại thị trường trong nước (lúc 9h00) đồng loạt đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,75 - 67,37 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý vẫn niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 66,75 - 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 66,77 - 67,33 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 66,70 - 67,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tại TP.HCM, giá vàng DOJI giao dịch quanh mức 66,70 - 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn giá vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 66,75 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,840 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thị trường thế giới 10,725 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 13/7/2023 (lúc 9h00) tại thị trường trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45 - 67,37 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 13/7 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 13/7/2023 (tính đến 9h00). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.750 | 67.350 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.750 | 67.370 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.750 | 67.380 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.950 | 56.950 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.950 | 57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.850 | 56.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.790 | 55.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.567 | 42.567 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.122 | 33.122 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.734 | 23.734 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.750 | 67.370 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.750 | 67.370 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.750 | 67.370 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.750 | 67.370 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.720 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.370 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.750 | 67.350 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.750 | 67.350 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.750 | 67.350 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.770 | 67.400 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.750 | 67.370 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.730 | 67.370 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.730 | 67.370 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.730 | 67.370 |
Bảng giá vàng SJC, giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K hôm nay 13/7/2023 lúc 9h00