Giá cà phê hôm nay 16/3 trên thế giới
Trên thế giới, 2 sàn London và New York ngày 16/3 duy trì ổn định.
Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 5/2025 giữ tại mức 5.397 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 7/2025 neo ở ngưỡng 5.377 USD/tấn.
Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 5/2025 duy trì với ngưỡng 377,20 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 7/2025 đi ngang; ở mức 370,85 cent/lb.

Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 16/3/2025
Giá cà phê thế giới hôm nay đồng loạt đi ngang. Tổng kết tuần này, thị trường cafe toàn cầu biến động trái chiều khi tăng mạnh ở sàn London nhưng lại giảm sâu ở sàn New York.
Theo đó, giá Robusta kỳ hạn giao tháng 5/2025 tăng 44 USD/tấn. Giá thu mua cà phê Arabica kỳ hạn giao tháng 5/2025 giảm 7,2 cent/lb.
Theo nhận định của các giới chuyên gia, giá nông sản này đang có xu hướng giảm, bởi thông tin thời tiết thuận lợi ở Brazil trước vụ thu hoạch cà phê Robusta sắp diễn ra tại đây và lượng tồn kho đang tăng.
Ngân hàng Rabobank dự đoán, lượng tồn kho Robusta và Arabica được ICE chứng nhận sẽ tăng trong những tuần tới, do cả hai loại cafe này đã được giao dịch ở mức tương đương với giá đấu thầu tại một số nguồn gốc khác nhau trong vài tháng qua. Và sự gia tăng tồn kho này sẽ gây áp lực lên giá trong vài tuần tới.
Như vậy, giá cafe thế giới ngày 16/3/2025 không có thay đổi mới so với hôm qua.
Giá cà phê hôm nay 16/3 ở trong nước

Giá cafe trong nước và thế giới mới nhất ngày 16/3/2025
Ở trong nước, thị trường cafe hôm nay 16/3 đồng loạt đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 130.000 đ/kg.
Tại Đắk Lắk, huyện Cư M'gar hôm nay đang thu mua cafe ở mức 132.000 đ/kg. Còn huyện Ea H'leo và Buôn Hồ cũng giao dịch ở mức giá 132.000 đ/kg.
Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R'lấp cùng giao dịch ở mức 132.000 đ/kg.
Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 131.800 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang giữ mức 131.700 đ/kg.
Còn giá thu mua cà phê tại Kon Tum hôm nay đang là 131.800 đ/kg.
Tỉnh thành | Địa phương | Giá cả (đ/kg) | So với tuần trước |
Lâm Đồng | Di Linh | 130.000 | 1.000 |
Lâm Hà | 130.000 | 1.000 | |
Bảo Lộc | 130.000 | 1.000 | |
Đắk Lắk | Cư M'gar | 132.000 | 2.200 |
Ea H'leo | 132.000 | 2.300 | |
Buôn Hồ | 132.000 | 2.300 | |
Đắk Nông | Gia Nghĩa | 132.000 | 2.200 |
Đắk R'lấp | 132.000 | 2.300 | |
Gia Lai | Chư Prông | 131.800 | 2.200 |
Pleiku | 131.700 | 2.200 | |
La Grai | 131.700 | 2.200 | |
Kon Tum | 131.800 | 2.300 |
Giá cà phê trong nước hôm nay không có biến động mới với mức cao nhất đang là 132.000 đ/kg.
Tổng kết tuần này, thị trường cafe nội địa cùng tăng mạnh như sàn London khi thêm từ 1.000 - 2.300 đồng.
Các thị trường như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc đang áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, tạo thách thức nhưng cũng là cơ hội để ngành cà phê Việt Nam nâng cao giá trị và hướng tới sản xuất bền vững.
Trước rủi ro từ EU, các doanh nghiệp đẩy mạnh tìm kiếm thị trường mới như Trung Đông, Nam Á, Bắc Mỹ và phát triển các sản phẩm cafe hữu cơ, đặc sản.
Đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu mở rộng 11.000 ha cafe đặc sản, đạt sản lượng 15.000 tấn/năm, đồng thời tập trung chế biến sâu như cà phê hòa tan cao cấp, viên nén, RTD (ready-to-drink) để tăng giá trị xuất khẩu. Thị trường nội địa với tiêu thụ 270.000-300.000 tấn/năm, tăng trưởng 2-3%, cũng là cơ hội lớn cho ngành.
Bộ NN-PTNT (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) đã triển khai hệ thống dữ liệu vùng trồng cà phê, hoàn thành vào tháng 12/2024, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Để phát triển bền vững và giảm rủi ro, ngành nông sản này cần chiến lược dài hạn và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Như vậy, giá cafe trong nước ngày 16/3/2025 đang giao dịch quanh ngưỡng 130.000 - 132.000 đồng/kg.