Giá heo hơi hôm nay 11/7 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc tiếp tục đà giảm nhẹ so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Yên Bái và Phú Thọ giao dịch về ngưỡng 67.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đồng.
Tương tự, thương lái ở Thái Bình và Ninh Bình cũng giảm nhẹ 1 giá, thu mua về mức 68.000 đ/kg.
Các địa phương khác vẫn giữ nguyên mức giá heo hôm qua.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 68.000 | - |
Yên Bái | 67.000 | -1.000 |
Lào Cai | 67.000 | - |
Hưng Yên | 68.000 | - |
Nam Định | 69.000 | - |
Thái Nguyên | 68.000 | - |
Phú Thọ | 67.000 | -1.000 |
Thái Bình | 68.000 | -1.000 |
Hà Nam | 68.000 | - |
Vĩnh Phúc | 67.000 | - |
Hà Nội | 68.000 | - |
Ninh Bình | 68.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 68.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 11/7/2024 đang giao dịch ở mức 67.000 - 69.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 11/7
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên giảm nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo tại Lâm Đồng đã rơi về ngưỡng 66.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đồng.
Cùng giảm 2.000 đồng, thương lái tại Ninh Thuận và Bình Thuận lần lượt thu mua với giá 63.000 và 64.000 đ/kg.
Các địa phương còn lại tiếp tục giao dịch với giá hôm qua.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Thanh Hóa | 68.000 | - |
Nghệ An | 68.000 | - |
Hà Tĩnh | 67.000 | - |
Quảng Bình | 64.000 | - |
Quảng Trị | 62.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 63.000 | - |
Quảng Nam | 63.000 | - |
Quảng Ngãi | 63.000 | - |
Bình Định | 62.000 | - |
Khánh Hòa | 62.000 | - |
Lâm Đồng | 66.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 63.000 | - |
Ninh Thuận | 63.000 | -2.000 |
Bình Thuận | 64.000 | -2.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 11/7/2024 thu mua quanh mức 62.000 - 68.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 11/7
Thị trường heo hơi miền Nam giảm tới 2.000 đồng so với hôm qua.
Trong đó, sau khi giảm nhẹ 1.000 đồng, giá heo tại Bình Phước, TP.HCM, An Giang, Bình Dương, Tây Ninh, Cần Thơ và Kiên Giang giao dịch trong khoảng 65.000 - 66.000 đ/kg.
Giảm tới 2.000 đồng, thương lái ở Đồng Nai và Tiền Giang cùng thu mua về giá 64.000 đ/kg.
Các địa phương khác không thay đổi về giá heo.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 65.000 | -1.000 |
Đồng Nai | 64.000 | -2.000 |
TP.HCM | 65.000 | -1.000 |
Bình Dương | 66.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 65.000 | -1.000 |
Vũng Tàu | 66.000 | - |
Long An | 66.000 | - |
Đồng Tháp | 66.000 | - |
An Giang | 65.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 64.000 | - |
Cần Thơ | 65.000 | -1.000 |
Kiên Giang | 65.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 66.000 | - |
Cà Mau | 66.000 | - |
Tiền Giang | 64.000 | -2.000 |
Bạc Liêu | 64.000 | - |
Trà Vinh | 64.000 | - |
Bến Tre | 63.000 | - |
Sóc Trăng | 65.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 11/7/2024 đang giao dịch trong khoảng 63.000 - 66.000 đ/kg.
Ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Bình trong 6 tháng đầu năm
Theo Chi cục Chăn nuôi và Thú y Ninh Bình, 6 tháng đầu năm mặc dù đối diện nhiều khó khăn nhưng giá trị sản xuất chăn nuôi của tỉnh đạt trên 1.300 tỷ đồng.
Theo đó, 6 tháng đầu năm 2024, tổng đàn lợn trên địa bàn toàn tỉnh Ninh Bình đạt hơn 286.000 con (tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2023), đàn trâu, bò hơn 48.000 con (tăng 0,3%), dê hơn 24.000 con (tăng 1,8%), gia cầm hơn 6,4 triệu con (tăng 2,9%). Sản lượng thịt hơi gần 35.000 tấn, trứng 90 triệu quả.
Mặc dù lĩnh vực chăn nuôi tiếp tục đối diện với nhiều khó khăn, thách thức về dịch bệnh, bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra lẻ tẻ tại một số địa phương, thị trường thức ăn chăn nuôi có xu hướng giảm nhưng nền mặt bằng giá đã hình thành ở mức cao nhưng giá trị sản xuất chăn nuôi của Ninh Bình vẫn đạt trên 1.300 tỷ đồng (tăng 6,3% so với năm 2023).
Giá bán thịt lợn hơi có xu hướng tăng, nhất là trong quý II, giá gia cầm tương đối ổn định, riêng sản phẩm trâu, bò hơi vẫn ở mức thấp so với giá thành sản xuất.
Ông Nguyễn Tiến Mạnh - Chi Cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y Ninh Bình cho biết, để có được kết quả đó, Chi cục đã tham mưu cho Sở NN-PTNT trình UBND tỉnh hệ thống các văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh.