Giá lúa gạo hôm nay 9/3 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 9/3/2025 không có biến động mới ở cả 2 mặt hàng lúa và gạo.
Giá lúa hôm nay (9/3) duy trì ổn định. Tại nhiều địa phương, nguồn khá hơn, giao dịch mua bán đều.
Tại Hậu Giang, nông dân chào bán lúa ra nhiều, nhu cầu hỏi mua khá, giao dịch chốt chậm. Trong khi đó, nhu cầu hỏi mua ở Kiên Giang mua nhiều, nguồn lúa khá, nông dân chào giá lúa ở mức ổn hơn, giao dịch khá.
Tại An Giang, lúa thu hoạch về nhiều, nhu cầu hỏi mua nhiều hơn, giá nhích nhẹ. Còn tại Long An, lượng còn ít, phần lớn các diện tích đã được thương lái cọc.
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 đồng/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 5.500 - 5.600 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 (tươi) neo tại ngưỡng 6.400 - 6.500 đồng/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.7.00 - 5.900 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 6.400 - 6.500 đồng/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 5.000 - 5.200 đồng/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đồng/kg.
Loại lúa | Giá cả (đồng/kg) | Biến động |
Nếp IR 4625 | 8.100 - 8.200 | - |
Lúa IR 50404 | 5.500 - 5.600 | - |
Lúa Đài thơm 8 | 6.400 - 6.500 | - |
Lúa OM 5451 | 5.7.00 - 5.900 | - |
Lúa OM 18 | 6.400 - 6.500 | - |
Lúa OM 380 | 5.000 - 5.200 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen | 20.000 | - |
Lúa Nàng Hoa 9 | 9.200 | - |
Bảng giá lúa hôm nay 9/3/2025 mới nhất. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Còn giá gạo hôm nay (9/3) ít biến động, lượng ít, gạo nguyên liệu trắng cho giá bình ổn.

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 9/3/2025
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá không có nhiều biến động. Riêng kênh chợ, gạo về lai rai, kho chợ mua đều, giá các loại vững.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng lai rai, giá gạo nhích nhẹ, nhu cầu mua chậm. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, giá gạo bình ổn.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 8.150 - 8.200 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đồng/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; trong khi gạo nguyên liệu OM 18 giữ ngưỡng 9.300 - 9.500 đồng/kg.
- Gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.850 - 8.000 đồng/kg; còn giá gạo thành phẩm OM 380 là 8.800 - 9.000 đồng/kg.
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đồng/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đồng/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 đồng/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đồng/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đồng/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg, giá cám khô có mức 5.550 - 5.700 đồng/kg. Trong khi, giá tấm 3-4 dao động mức 6.600 - 6.700 đồng/kg.
Loại gạo | Giá cả (đồng/kg) | Biến động |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 8.150 - 8.200 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 | - |
Gạo nguyên liệu 5451 | 8.500 - 8.600 | - |
Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.850 - 8.000 | - |
Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 | - |
Gạo nguyên liệu OM 18 | 9.300 - 9.500 | - |
Giá nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 22.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng Hoa | 22.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Giá tấm OM 5451 | 7.100 - 7.300 | - |
Giá cám khô | 5.550 - 5.700 | - |
Giá tấm 3-4 | 6.600 - 6.700 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 9/3/2025 mới nhất. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam không có thay đổi mới. Theo đó, gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 307 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 389 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 364 USD/tấn.
Tổng kết tuần này, thị trường lúa gạo nội địa tăng giảm trái chiều nhưng với biên độ nhỏ. Còn giá gạo xuất khẩu giảm từ 2-4 USD/tấn và có mặt hàng xuống mức thấp nhất trong 3,5 năm qua.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 9/3/2025 không có thay đổi mới so với hôm qua.
Đề án phát triển bền vững 1 triệu ha lúa chất lượng cao với tăng trưởng xanh đến năm 2030
Bộ Nông nghiệp và Môi trường cùng Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam (VIETRISA) vừa tổ chức hội thảo về Đề án phát triển bền vững 1 triệu ha lúa chất lượng cao gắn với tăng trưởng xanh ở Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030.
Ông Lê Văn Thiệt, Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt, cho biết nông dân đã bắt đầu xuống giống vụ đông xuân 2024-2025 từ tháng 10/2024 để né hạn mặn, dẫn đến thu hoạch sớm hơn năm trước với gần 608 nghìn ha tính đến ngày 4/3. Dự kiến, vụ này sẽ hoàn tất vào cuối tháng 3. Lượng gạo xuất khẩu trong hai tháng đầu năm 2025 đạt 1,1 triệu tấn, giảm giá xuất khẩu từ 627 USD/tấn năm 2024 xuống còn 533,6 USD/tấn.
Để phát triển bền vững ngành lúa gạo, Cục Trồng trọt đã đề xuất tiếp tục triển khai Đề án 1 triệu ha, đặc biệt là nhân rộng các mô hình sản xuất lúa giảm phát thải. Kể từ năm 2024, VIETRISA đã triển khai 7 mô hình thí điểm canh tác lúa giảm phát thải tại ĐBSCL, áp dụng cơ giới hóa và thu gom rơm để sản xuất nấm rơm hoặc phân bón.