Dự báo giá vàng hôm nay
Giá vàng thế giới hôm nay 20/7
Giá vàng hôm nay 20/7 trên sàn Kitco (lúc 7h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.812,4 - 1.812,9 USD/ounce. Giá vàng chốt phiên hôm qua tăng nhẹ 3,50 USD/ounce, lên mức 1.812,80 USD/ounce;
Giá vàng thế giới biến động nhẹ và vượt qua ngưỡng thấp 1.710 USD/ounce. Trước đó, thị trường vàng biến động liên tục, có thời điểm giảm xuống mức 1.708 USD/ounce, nhưng có lúc tăng lên mức 1.718 USD/ounce.
Nhưng tính chung, giá vàng vẫn tăng nhẹ do đồng USD giảm (giảm 0,6%) trong bối cảnh các nhà đầu tư đang tìm kiếm những khó khăn tiềm tàng từ việc các ngân hàng trung ương trên toàn cầu sẽ thắt chặt chính sách.
Ông Giovanni Staunovo, nhà phân tích của UBS cho biết giá có thể sẽ biến động nhiều hơn khi dữ liệu sản xuất của Mỹ được công bố vào cuối tuần này, điều này có thể ảnh hưởng đến quy mô của đợt tăng lãi suất tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Việc tăng lãi suất có xu hướng làm tăng lợi suất trái phiếu, từ đó làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không sinh lời.
Trước cuộc họp ngày 26-27/7 của Fed, Ngân hàng Trung ương châu Âu dự kiến sẽ bắt đầu tăng lãi suất từ mức thấp trong giai đoạn đại dịch, với mức tăng 25 điểm cơ bản.
Jeffrey Halley, nhà phân tích cấp cao của OANDA cho biết: “Vàng không thể duy trì mức tăng trên 1.720 USD và không thể phục hồi ngay cả khi đồng USD giảm.”
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 20/7/2022 (lúc 7h00) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.712 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay
Giá vàng hôm nay 20/7 (tính đến 7h00) tại thị trường trong nước đang niêm yết quanh ngưỡng 62,50 - 65,32 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước chủ yếu tăng từ 50 ngàn - 1 triệu đồng/lượng so với đầu phiên. Điều này đã giúp giá vàng nội địa từ ngưỡng 62,50 triệu đồng/lượng hồi về ngưỡng 65,30 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Hà Nội chốt phiên niêm yết ở mức 63,00 - 65,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng nóng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và tăng mạnh 850 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng DOJI chốt phiên giao dịch ở mức 62,50 - 64,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng mạnh 600 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý chốt phiên ở mức 63,00 - 64,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng nóng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua nhưng chỉ tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 63,20 - 65,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 850 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn giá vàng PNJ chốt phiên hôm qua ở mức 63,00 - 65,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đang giảm 200 ngàn đồng/lượng ở cả chiều mua và chiều bán.
Theo tỷ giá đồng USD hiện tại (ở mức 23.570 VND/USD), giá vàng trong nước vẫn đang cao hơn giá vàng thế giới tới 16,46 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Tuy nhiên, giá vàng trong nước thời gian gần đây khá trái ngược với thị trường thế giới.
Cụ thể, thay vì giảm sâu từ đầu tháng 7 và dần biến động nhẹ quanh ngưỡng 1.710 - 1.715 USD/ounce ở những ngày gần đây của thị trường thế giới, thì giá vàng trong nước vẫn kiên định ở ngưỡng cao (68 triệu đồng/lượng) cho đến tận giữa tháng và đột ngột giảm sâu (có thời điểm về ngưỡng 62,50 triệu đồng/lượng) vào những phiên sáng hôm qua, sau đó dần hồi phục lên ngưỡng 65 triệu đồng/lượng vào cuối phiên.
Với biến động khó định như đã phân tích ở trên, giá vàng hôm nay 20/7/2022 tại thị trường trong nước được dự báo sẽ liên tục biến động mạnh, và có thể sẽ tiếp tục tăng.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 18/7
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên ngày hôm qua 19/7/2022. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
Loại | Mua vào | Bán ra |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 63.300 | 65.300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 63.300 | 65.320 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 63.300 | 65.330 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 52.250 | 53.150 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 52.250 | 53.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 52.150 | 52.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 50.928 | 52.228 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 37.716 | 39.716 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 28.906 | 30.906 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 20.149 | 22.149 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 63.300 | 65.320 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 63.300 | 65.320 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 63.300 | 65.320 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 63.300 | 65.320 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 63.270 | 65.330 |
BÌNH PHƯỚC | ||
Vàng SJC | 63.280 | 65.320 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 63.300 | 65.300 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 63.300 | 65.300 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 63.300 | 65.300 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 63.320 | 65.350 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 63.300 | 65.320 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 63.280 | 65.320 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 63.280 | 65.320 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 63.280 | 65.320 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 63.280 | 65.320 |
Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 19/7/2022.