Giá vàng thế giới hôm nay 15/4
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.356,4 - 2.356,9 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới neo ở ngưỡng 2.344,2 USD/ounce.
Kim loại quý này bước vào tuần mới quanh ngưỡng cao 2.360 USD/ounce. Mặc cho đồng USD tiếp tục neo cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,05%, ở mốc 105,99.
Tuần qua, thị trường vàng thế giới đã trải qua một tuần đầy sôi động khi các kỷ lục liên tiếp bị “xô đổ”. Đặc biệt, hôm 13/4, giá kim loại quý này dao động mạnh tới 98 USD. Đợt tăng giá này chỉ đứng sau đợt tăng giá vào tháng 12 năm ngoái đã đẩy giá vàng lên trên 2.150 USD/ounce trong thời gian ngắn.
Sau đợt phục hồi tháng 12/2023, nhiều chuyên gia phân tích dự báo giá kim loại quý này sẽ kiểm tra mức hỗ trợ quanh mức 1.950 USD/ounce khi vàng còn bị đè nặng bởi kỳ vọng lãi suất. Thực thế cho thấy, không ít nhà đầu tư đã bỏ lỡ đợt tăng đột phá đầu tiên vào tháng 3/2024 khi chờ đợi một đợt điều chỉnh lớn hơn.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, đà tăng của vàng mới chỉ bắt đầu. Bất chấp việc lạm phát cao có thể buộc Fed phải duy trì chính sách tiền tệ tích cực lâu hơn dự kiến, nhưng kim loại quý này vẫn chứng tỏ được sức mạnh kiên cường khi kết thúc tuần ở mức giá kỷ lục khác là 2.360,2 USD/ounce.
Sau khi báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ công bố cho thấy lạm phát trong 12 tháng qua tăng 3,5%, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng vọt lên gần mức cao nhất trong 5 tháng là 4,5%. Mặc dù từ trước tới nay, môi trường lợi suất trái phiếu cao không có lợi cho vàng, nhưng theo Kristina Hooper - Chiến lược gia đầu tư của Invesco, các nhà kinh doanh không quan tâm đến chi phí cơ hội của việc nắm giữ mà quan tâm nhiều hơn đến việc phải làm thế nào để bảo vệ tài sản của mình.
David Rosenberg - Nhà kinh tế học thậm chí còn lạc quan hơn về triển vọng vàng. Ông khuyên giới đầu tư nên mua vàng vì đây vẫn là tài sản phòng ngừa rủi ro tuyệt vời trước căng thẳng địa chính trị và khó khăn trên thị trường tài chính.
Mới đây, Hội đồng Vàng Thế giới lưu ý rằng, các ngân hàng trung ương tiếp tục mua vàng trong tháng 2, tuy nhiên tốc độ đã chậm lại. Trung Quốc vẫn tiếp tục duy trì vị trí đầu bảng trong việc bổ sung vàng khi ghi nhận tháng thứ 17 liên tiếp tăng dự trữ vàng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 15/4/2024 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 2.356 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 15/4 ở trong nước
Ở trong nước, giá kim loại quý màu vàng hôm nay 15/4 (lúc 8h40) tăng mạnh từ 1 triệu đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (TP.HCM) niêm yết ở mức 81,20-83,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 81,70-83,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng tới 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 800 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 80,60-83,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở cả chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 81,10-83,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM cùng niêm yết quanh ngưỡng 81,20-83,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 600 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng thỏi tại Mi Hồng niêm yết ở mức 81,40-83,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng trong nước ngày 15/4/2024 (lúc 8h40) đang niêm yết quanh mức 80,60-83,70 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 15/4 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 15/4/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 81.200 | 83.400 |
Vàng SJC 5 chỉ | 81.200 | 83.420 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 81.200 | 83.430 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 74.400 | 76.300 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 74.400 | 76.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 74.300 | 75.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 72.851 | 74.851 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 54.356 | 56.856 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 41.729 | 44.229 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 29.178 | 31.678 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 81.800 | 83.800 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 15/4/2024 lúc 8h40