Giá vàng hôm nay 18/8 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.893,9 - 1.894,4 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm nhẹ thêm 2,4 USD; về mức 1.889,00 USD/ounce.
Kim loại quý này quay đầu tăng trở lại nhưng vẫn chưa thể vượt qua ngưỡng 1.895 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD giảm.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,27%; ở mức 103,29.
Giá vàng thế giới hôm nay hồi phục nhẹ do đồng USD suy yếu. Tuy nhiên mặt hàng kim loại quý này vẫn giao dịch trong ngưỡng thấp nhất 5 tháng qua sau khi lợi suất trái phiếu tiếp tục tăng sau biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 7 của Fed được công bố.
Biên bản cuộc họp cho thấy Fed vẫn cam kết với nỗ lực giảm lạm phát, song có khuynh hướng diều hâu.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã tăng thêm sau khi biên bản được công bố, trong khi USD-Index - chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh với rổ tiền tệ lớn đạt mức cao nhất trong 9 tuần.
Lợi suất trái phiếu tăng đã làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không lãi suất như vàng, trong khi sự phục hồi của đồng USD lại lấy đi sức hấp dẫn của kim loại quý này với người mua nắm giữ các loại tiền tệ khác. Hai "cơn gió ngược" đẩy vàng xuống mức thấp nhất trong 5 tháng.
Trong khi đó, dữ liệu về thị trường việc làm cũng không cung cấp bất cứ lực đẩy nào cho kim loại quý. Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hằng tuần đã giảm 11.000 xuống còn 239.000, giảm so với ước tính sửa đổi của tuần trước là 248.000 đơn.
Dữ liệu về lao động mới nhất này tương đối phù hợp với kỳ vọng. Theo dự báo đồng thuận, các nhà kinh tế kỳ vọng số đơn xin trợ cấp thất nghiệp sẽ giảm xuống còn 240.000.
Trong một diễn biến khác, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc mới đây đã bất ngờ hạ lãi suất chủ chốt, với mức giảm mạnh nhất kể từ năm 2020, để vực dậy nền kinh tế đang bị rủi ro bủa vây tứ phía, từ thị trường bất động sản chìm trong khủng hoảng cho tới tiêu dùng suy yếu.
Theo đó, ngân hàng này đã hạ lãi suất 0,15 điểm phần trăm đối với các khoản vay kỳ hạn 1 năm mà cơ quan này cấp cho các ngân hàng thương mại, tức lãi suất của cơ chế cho vay trung hạ (MLF), xuống còn 2,5%. Đây là lần thứ hai ngân hàng này hạ lãi suất điều hành này kể từ tháng 6 đến nay.
Như vậy, giá vàng hôm nay 18/8/2023 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.894 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 18/8 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 18/8 (lúc 8h40) đồng loạt đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 67,00-67,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,95-67,55 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 67,10-67,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 66,90-67,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 67,00-67,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 67,05-67,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,040 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thị trường thế giới 12,480 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 18/8/2023 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45-67,65 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 18/8 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 18/8/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 67.000 | 67.600 |
Vàng SJC 5 chỉ | 67.000 | 67.620 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 67.000 | 67.630 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.800 | 56.750 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.800 | 56.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.650 | 56.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.592 | 55.792 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.417 | 42.417 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.005 | 33.005 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.650 | 23.650 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 67.000 | 67.620 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 67.000 | 67.620 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 67.000 | 67.620 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 67.000 | 67.620 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.970 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.620 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 67.000 | 67.600 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 67.000 | 67.600 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 67.000 | 67.600 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 67.020 | 67.650 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 67.000 | 67.620 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.980 | 67.620 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.980 | 67.620 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.980 | 67.620 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 18/8/2023 lúc 8h40