Giá vàng hôm nay 17/8 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng hôm nay giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.892,1 - 1.892,6 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm mạnh 10,2 USD; về mức 1.891,40 USD/ounce.
Kim loại quý này tiếp tục giảm mạnh và đã rươi xuống ngưỡng thấp 1.890 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn xu hướng đi lên.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,16%; ở mức 103,59.
Thị trường thế giới hôm nay tiếp tục giảm sâu về ngưỡng thấp nhất 6 tháng qua sau khi biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 7 của ngân hàng trung ương được công bố.
Theo biên bản, Fed vẫn duy trì quan điểm "diều hâu" về chính sách tiền tệ và để ngỏ các lựa chọn tăng lãi suất khác do áp lực lạm phát vẫn tăng cao.
Việc thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh mẽ của Fed là trở ngại lớn nhất đối với vàng và đẩy mặt hàng kim loại quý tiếp tục gặp khó khăn trong môi trường này.
Bất chấp áp lực bán ra trong ngắn hạn, các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ có trụ sở tại Úc cho biết, họ vẫn duy trì triển vọng tăng giá trong trung và dài hạn đối với kim loại quý. Daniel Hynes - Chiến lược gia hàng hóa cấp cao của ANZ cho biết, dù ông không thể loại trừ khả năng giá giảm xuống dưới 1.900 USD/ounce, nhưng ông nhận thấy các dấu hiệu hỗ trợ vững chắc trên thị trường.
Hynes cho biết trong báo cáo: “Chúng tôi tin rằng, Fed sắp kết thúc chu kỳ tăng giá, USD vẫn trong xu hướng giảm cấu trúc và việc thắt chặt các điều kiện tín dụng có thể là một rủi ro kinh tế. Những điều này tạo ra một bối cảnh hỗ trợ cho vàng".
Mặc dù ANZ vẫn lạc quan về vàng, nhưng môi trường mờ nhạt hiện tại đã khiến ngân hàng này phải đẩy lùi dự đoán về mức cao kỷ lục mới. Ngân hàng Úc dự báo giá trung bình khoảng 2.050 USD/ounce vào quý IV năm 2023. Giá dự kiến sẽ đạt mức cao mới vào cuối quý I năm 2024, với mức giá trung bình khoảng 2.100 USD/ounce.
Theo ông, về ngắn hạn, dòng chảy trú ẩn an toàn đối với vàng sẽ giảm khi dữ liệu kinh tế mạnh mẽ, lạm phát vừa phải và dữ liệu lao động mạnh mẽ đang làm gia tăng khả năng kinh tế Mỹ sẽ thoát khỏi hạ cánh cứng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 17/8/2023 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.892 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 17/8 ở trong nước
Giá kim loại quý này ở trong nước hôm nay 17/8 (lúc 8h40) tiếp tục giảm nhẹ thêm 50 - 100 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,90-67,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,90-67,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 67,00-67,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 66,85-67,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 66,95-67,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 66,90-67,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,120 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thị trường thế giới 12,285 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 17/8/2023 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45-67,60 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 17/8 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 17/8/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.900 | 67.500 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.900 | 67.520 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.900 | 67.530 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.700 | 56.650 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.700 | 56.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.550 | 56.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.493 | 55.693 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.342 | 42.342 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.947 | 32.947 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.609 | 23.609 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.870 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.520 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.500 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.500 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.500 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.920 | 67.550 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.880 | 67.520 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.880 | 67.520 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.880 | 67.520 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 17/8/2023 lúc 8h40