Giá vàng hôm nay 16/8 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.902,5 - 1.903,0 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm thêm 5,2 USD; về mức 1.901,60 USD/ounce.
Kim loại quý này tăng nhẹ những vẫn chưa thể vượt lên ngưỡng thấp 1.905 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD tiếp tục duy trì ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,01%; ở mức 103,20.
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục giữ ở ngưỡng thấp nhất trong vòng 5 tháng, do chịu áp lực bán ra ngay cả khi Fed báo cáo hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của khu vực này giảm mạnh.
Ngân hàng trung ương khu vực cho biết, chỉ số điều kiện kinh doanh chung toàn phần của cuộc khảo sát Chỉ số Empire State đã giảm xuống -19 trong tháng 8, giảm 1,1 so với tháng 7. Dữ liệu này thấp hơn đáng kể so với dự kiến, vì các dự báo đồng thuận đang tìm kiếm mức giảm xuống -0,9.
Điểm dữ liệu trong ngày của Mỹ cho thấy báo cáo doanh số bán lẻ trong tháng 7 tăng 0,7% so với tháng 6, đây là một bất ngờ và cao hơn kỳ vọng của thị trường. Báo cáo này thuộc phe "diều hâu" về chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ và là dữ liệu quan trọng của Mỹ trước thềm hội nghị chuyên đề hàng năm của Fed vào tuần tới tại Jackson Hole, Wyoming.
Dữ liệu kinh tế Trung Quốc công bố hôm qua cho thấy kết quả đáng thất vọng. Điều đó làm giảm giá kim loại vì nhu cầu của Trung Quốc đang có dấu hiệu giảm. Mức tăng trưởng chậm hơn đã được ghi nhận trong sản lượng công nghiệp và chi tiêu của người tiêu dùng.
Cục Thống kê Quốc gia cho biết nhu cầu trong nước vẫn "không đủ" và "nền kinh tế vẫn cần được phục hồi". Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã cắt giảm lãi suất cho các khoản vay một năm 0,15%, xuống còn 2,50%, phù hợp với kỳ vọng của thị trường. Đó là lần cắt giảm lãi suất thứ hai trong năm nay sau lần cắt giảm 0,10% vào tháng Sáu.
Các dữ liệu khác được công bố hôm qua cho thấy sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ đang chậm lại. Đầu tư bất động sản tại Trung Quốc tiếp tục sụt giảm.
Các quan chức Trung Quốc cũng cho biết họ sẽ tạm thời ngừng công bố số liệu về tỷ lệ thất nghiệp thanh niên để xem xét phương pháp sau khi chỉ số này tăng lên mức cao kỷ lục hơn 21%, theo Financial Times.
Như vậy, giá vàng hôm nay 16/8/2023 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.903 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 16/8 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 16/8 (lúc 8h40) giảm nhẹ từ 50 - 150 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,95-67,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,90-67,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 150 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 67,02-67,58 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 66,90-67,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 66,95-67,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 67,05-67,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Biểu đồ giá vàng trong nước mới nhất hôm nay 16/8 tại Công ty SJC (tính đến 8h40)
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,140 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thị trường thế giới 11,941 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 16/8/2023 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45-67,65 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 16/8 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 16/8/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.950 | 67.550 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.950 | 67.570 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.950 | 67.580 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.750 | 56.700 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.750 | 56.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.600 | 56.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.543 | 55.743 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.379 | 42.379 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.976 | 32.976 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.629 | 23.629 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.950 | 67.570 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.950 | 67.570 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.950 | 67.570 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.950 | 67.570 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.920 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.570 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.950 | 67.550 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.950 | 67.550 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.950 | 67.550 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.970 | 67.600 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.950 | 67.570 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.930 | 67.570 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.930 | 67.570 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.930 | 67.570 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 16/8/2023 lúc 8h40