Giá vàng thế giới hôm nay 12/8
Giá vàng hôm nay 12/8 trên sàn Kitco (lúc 7h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.913,3 - 1.913,8 USD/ounce. Hôm qua, vàng tăng nhẹ 1,6 USD; lên mức 1.913,10 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu dừng phiên tuần này ở dưới ngưỡng 1.915 USD/ounce - giảm mạnh so với tuần trước. Trong bối cảnh, đồng USD giữ ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 102,85.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng sau khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 của Mỹ công bố cho thấy đà tăng thấp hơn dự kiến, làm dấy lên kỳ vọng Fed sẽ khó có thể tăng lãi suất một lần nữa vào năm 2023.
Tuy nhiên, dữ liệu chỉ số giá sản xuất (PPI) tháng 7 của Mỹ lại tăng 0,3%, cao hơn mức dự báo tăng 0,2% của các nhà kinh tế. Và điều này lại kìm hãm đà tăng của vàng.
Trong 12 tháng qua, lạm phát bán buôn đã tăng 0,8%, cao hơn nhiều so với mức 0,2% đã sửa đổi của tháng 6 và cao hơn mức dự báo đồng thuận 0,7%. Nếu loại bỏ giá năng lượng và thực phẩm dễ biến động, dữ liệu cho thấy lạm phát cơ bản đã tăng 0,3% trong tháng trước, cao hơn mức -0,1% đã điều chỉnh của tháng 6.
Các nhà kinh tế dự đoán mức tăng 0,2%. Báo cáo này làm tăng khả năng Fed sẽ tiếp tục giữ quan điểm “diều hâu” về chính sách tiền tệ của mình.
Chỉ số niềm tin người tiêu dùng mới công bố cũng không tác động nhiều đến vàng khi dữ liệu không cho thấy bức tranh rõ ràng nào về sức khỏe của nền kinh tế.
Kết quả khảo sát của Đại học Michigan cho thấy, chỉ số tâm lý người tiêu dùng đã giảm xuống 71,2 so với mức 71,6 trong tháng 7. Dữ liệu gần như phù hợp với mức dự báo là 71,4. Tâm lý hiện cao hơn khoảng 42% so với mức thấp lịch sử mọi thời đại được ghi nhận vào tháng 6-2022 và đang tiến gần đến mức trung bình trong lịch sử là 86.
Người tiêu dùng vẫn cho rằng, lạm phát sẽ vẫn không thay đổi nhiều trong tháng 8 với dự báo tăng 3,3%, giảm một chút so với ước tính 3,4% của tháng trước. Khảo sát cho thấy, kỳ vọng lạm phát khá ổn định trong 3 tháng qua và có xu hướng đi ngang trong một thời gian dài.
Các chuyên gia kinh tế nhận định, vàng khó có thể tìm được lực kéo trong môi trường hiện tại. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng, nhu cầu của các ngân hàng trung ương với vàng vẫn rất tốt và sẽ không biến mất một sớm một chiều. Điều này sẽ kìm hãm đà giảm của vàng trong môi trường khó khăn hiện tại.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,910 VND/USD), vàng thế giới đang có giá 55,377 triệu đồng/lượng, thấp hơn thị trường trong nước tới 12,123 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 12/8/2023 (lúc 7h00) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.913 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 12/8
Giá vàng hôm nay 12/8 ở trong nước (tính đến 7h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 66,45-67,52 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước tăng mạnh từ 50-200 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, Vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,90-67,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,70-67,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,75-67,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,87-67,43 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 120 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 12/8/2023 ở trong nước được dự báo có thể sẽ giảm nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 12/8
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 11/8/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.900 | 67.500 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.900 | 67.520 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.900 | 67.530 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.900 | 56.850 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.900 | 56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.750 | 56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.691 | 55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.492 | 42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.064 | 33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.692 | 23.692 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.870 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.520 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.500 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.500 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.500 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.920 | 67.550 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.900 | 67.520 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.880 | 67.520 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.880 | 67.520 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.880 | 67.520 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 11/8/2023