Giá vàng thế giới hôm nay 21/2
Tại thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 21/2 trên sàn Kitco (lúc 8h40) giao ngay ở mức 1.841,3 - 1.841,8 USD/ounce. Giá vàng thế giới chốt phiên tuần qua ở mức 1.842,20 USD/ounce.
Giá vàng toàn cầu tiếp tục biến động nhẹ quanh ngưỡng 1.840 USD/ounce do các nhà đầu tư vẫn đang chờ đợi thêm các báo cáo của Mỹ để đánh giá kỹ hơn về việc Fed sẽ tăng lãi suất như thế nào.
Trong khi đó, đồng USD vẫn tiếp tục đi lên. Hiện DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng thêm 0,17%, lên mức 104,04.
Giá vàng thế giới trầm lắng và vẫn giữ ở mức thấp do đang chịu áp lực từ đồng USD tăng và việc các nhà đầu tư chờ đợi thêm các báo cáo mới định hướng lối đi của Fed trong thời gian tới.
Nhà phân tích nghiên cứu cấp cao Lukman Otunuga tại FXTM cho rằng, kim loại quý đang giao dịch dưới mức 1.850 USD/ounce do dữ liệu lạm phát của Mỹ và quan điểm mâu thuẫn từ các quan chức của Fed.
Khả năng đồng USD sẽ thu hút sức mạnh từ những kỳ vọng xung quanh việc Fed duy trì quan điểm "diều hâu" lâu hơn. Điều này có thể gây ra nhiều thiệt hại hơn cho tài sản không lãi suất như vàng.
Otunuga nhận định thêm, mặc dù lạm phát ở nền kinh tế lớn nhất thế giới tiếp tục chậm lại, nhưng nó không giảm nhanh như các nhà đầu tư dự đoán. Những số liệu lạm phát mới nhất này cùng với báo cáo việc làm bùng nổ trong tháng 1, đồng USD có thể tăng cao hơn trong ngắn hạn.
Ngoài ra, những tuyên bố gần đây của quan chức Fed cũng đã làm dấy lên mối lo ngại rằng chính sách tiền tệ hiện tại nhằm giảm lạm phát sắp trải qua một sự thay đổi không mong muốn.
Nhiều quan chức Fed đã ám chỉ việc khôi phục các đợt tăng lãi suất mạnh mẽ hơn tại các cuộc họp sắp tới của họ.
Sau 7 lần tăng lãi suất liên tiếp vào năm 2022, Fed chỉ tăng lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp đầu tiên của năm nay.
Hiện các nhà đầu tư đang chờ đợi biên bản cuộc họp chính sách mới nhất của Fed sẽ được công bố vào ngày 22/2, và dữ liệu chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ trong tháng 1/2023 sẽ được công bố vào cuối tuần này.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/2/2023 tại thị trường thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.841 USD/ounce.
Giá vàng trong nước hôm nay 21/2
Giá vàng hôm nay 21/2 tại thị trường trong nước (lúc 8h40) ít biến động so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,30 - 67,12 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở 2 chiều mua và bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,30 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi so với hôm qua.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,30 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tiếp tục đi ngang.
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 66,32 - 67,08 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội tiếp tục giao dịch ở ngưỡng 66,20 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tại TP.HCM, giá vàng DOJI đang giao dịch ở mức 66,25 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn giá vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 66,30 - 66,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,900 VND/USD), giá vàng trong nước đang cao hơn thị trường thế giới 13,796 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 21/2/2023 (lúc 8h40) tại thị trường trong nước đang niêm yết quanh mức 66,20 - 67,15 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 21/2 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 21/2/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.300 | 67.100 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.300 | 67.120 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.300 | 67.130 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 53.600 | 54.500 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 53.600 | 54.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 53.300 | 54.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 52.264 | 53.564 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 38.729 | 40.729 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 29.693 | 31.693 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 20.712 | 22.712 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.300 | 67.120 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.300 | 67.120 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.300 | 67.120 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.300 | 67.120 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.270 | 67.130 |
BÌNH PHƯỚC | ||
Vàng SJC | 66.280 | 67.120 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.300 | 67.100 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.300 | 67.100 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.300 | 67.100 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.320 | 67.150 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.300 | 67.120 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.280 | 67.120 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.280 | 67.120 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.280 | 67.120 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.280 | 67.120 |
Bảng giá vàng SJC, giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K hôm nay 21/2/2023 lúc 8h40