Giá vàng hôm nay 23/9 trên thế giới
Hiện tại, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.924,8 - 1.925,3 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm tăng nhẹ mức 1.924,80 USD/ounce.
Kim loại quý dừng phiên tuần này ở quanh ngưỡng 1.925 USD/ounce. Trong bối cảnh đồng USD vẫn duy trì ở gần ngưỡng cao nhất 6 tháng qua.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 105,58.
Giá vàng thế giới hôm nay vẫn chưa thoát ra khỏi vùng trung lập. Thế nhưng, một số chuyên gia lạc quan khi cho rằng, kim loại quý này có vị trí tốt để hưởng lợi khi tâm lý thay đổi.
Hiện tại, kỳ vọng về một cuộc hạ cánh mềm ngày càng tăng lên, nhưng không ít nhà phân tích kinh tế vẫn khá nghi ngờ liệu mục tiêu lạc quan này có thể đạt được hay không.
Theo một số nhà phân tích, hành động giá trong thời gian qua chứng tỏ các nhà đầu tư đang có lập trường thận trọng hơn để bảo vệ mình trước suy thoái.
Nhìn vào những gì kim loại quý này đối mặt trong tuần có thể thấy, sự kiên cường của vàng. Theo dó, Fed không tăng lãi suất hôm 20/9 nhưng vẫn duy trì quan điểm diều hâu. Chủ tịch Fed cho biết, mặc dù lãi suất đã gần đạt đỉnh nhưng ngân hàng trung ương sẽ giữ lãi suất ở mức hạn chế trong thời gian tới.
Điều ngạc nhiên lớn nhất đối với nhiều nhà kinh tế trong quyết định tuần này là ngân hàng trung ương chỉ thấy có hai lần cắt giảm lãi suất tiềm năng vào năm tới, giảm so với bốn lần cắt giảm lãi suất dự kiến vào tháng 6.
Lập trường của Fed đã đẩy lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm lên mức cao nhất mới trong 15 năm ở mức 4,5%. Đồng thời, chỉ số DXY cũng lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2022. Các nhà phân tích tại Commerzbank lưu ý rằng, lợi suất thực tế đã đạt 2%, tăng 50 điểm cơ bản so với tháng trước. Bất chấp tất cả những điều đó, vàng vẫn tiếp tục giữ được ngưỡng tâm lý quan trọng.
Không chỉ có Fed, Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ, Ngân hàng Anh và Ngân hàng Nhật Bản cũng giữ nguyên lãi suất trong tuần này.
Mặc dù thị trường vàng thiếu động lực trong khi các nhà đầu tư đứng ngoài cuộc, George Milling-Stanley - chiến lược gia trưởng về vàng tại State Street Global Advisors lưu ý rằng, vàng vẫn còn tiềm năng tăng đáng kể khi kết quả cuộc khảo sát mới đây của State Street chứng minh các nhà đầu tư vẫn chọn vàng là một kênh trú ẩn an toàn.
Như vậy, giá vàng hôm nay 23/9/2023 trên thế giới đang giao dịch ở mức 1.925 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 23/9 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 23/9 chủ yếu đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 68,45-69,17 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 68,35-69,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 68,40-69,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 68,36-69,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết ở ngưỡng 68,25-69,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tại TP.HCM, vàng DOJI đang giao dịch quanh mức giá 68,30-69,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 68,50-68,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,530 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 11,990 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 23/9/2023 ở trong nước đang niêm yết quanh mức 68,25-69,17 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 23/9 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 23/9/2023. Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 68.450 | 69.150 |
Vàng SJC 5 chỉ | 68.450 | 69.170 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 68.450 | 69.180 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.950 | 57.900 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.950 | 58.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 56.800 | 57.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 55.830 | 57.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 41.354 | 43.354 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.734 | 33.734 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.172 | 24.172 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 68.450 | 69.170 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 68.450 | 69.170 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 68.450 | 69.170 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 68.450 | 69.170 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 68.420 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 69.170 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 68.450 | 69.150 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 68.450 | 69.150 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 68.450 | 69.150 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 68.470 | 69.200 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 68.450 | 69.170 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 68.430 | 69.170 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 68.430 | 69.170 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 68.430 | 69.170 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 23/9/2023