Giá vàng thế giới hôm nay 24/4
Tại thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 24/4 trên sàn Kitco (lúc 8h40) giao ngay ở mức 1.980,7 - 1.981,2 USD/ounce. Giá vàng thế giới chốt phiên tuần qua ở mức 1.983,90 USD/ounce.
Giá vàng toàn cầu dbiến động nhẹ và vẫn đang nằm trên ngưỡng 1.980 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn đang giảm nhẹ.
Hiện tại, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,12%; về mức 101,69.
Giá vàng thế giới hôm nay vẫn chưa thể quay lại ngưỡng quan trọng 2.000 USD/ounce mặc cho đồng USD suy yếu. Nguyên nhận được cho là thị trường vẫn đang kỳ vọng vào đợt tăng lãi suất tiếp theo của Fed vào tháng 5 này.
Sean Lusk - Đồng Giám đốc bảo hiểm rủi ro thương mại tại Walsh Trading đánh giá, thị trường vẫn đối diện áp lực bán ra và giá có thể giảm xuống ngưỡng thấp nhất 1.930 USD một ounce.
Một số nhà phân tích lưu ý, kỳ vọng lãi suất thay đổi đang thúc đẩy lãi suất trái phiếu và đồng USD mạnh lên, tạo ra hai cơn gió ngược lớn với vàng.
Carsten Fritsch - Nhà phân tích của Commerzbank nhận định, dữ liệu kinh tế sắp công bố, đặc biệt là GDP và chỉ số giảm phát của Mỹ là thước đo lạm phát của Fed. Những số liệu này sẽ gây ra biến động giá vàng.
Frank Cholly - Chiến lược gia thị trường cao cấp của RJO Futures dự báo, Fed có thể sẽ tăng tiếp 0,25 điểm phần trăm lãi suất tháng tới. Và điều này sẽ ảnh hưởng tới giá vàng. Tuy nhiên, ông cũng lạc quan với khả năng Fed sẽ tạm dừng tăng lãi suất trong những đợt tiếp theo và điều nó sẽ giúp vàng tăng trưởng.
Đánh giá về hướng đi của thị trường vàng tuần này, giới đầu tư và các nhà phân tích lại trái ngược quan điểm với nhau.
Theo đó, với 23 nhà phân tích phố Wall tham gia khảo sát của Kitco News thì chỉ có 26% tin rằng vàng sẽ tăng trong tuần này. Trong khi đó, có tới 49% tin vàng đi ngang và 35% nghĩ rằng mặt hàng kim loại quý sẽ tiếp tục giảm.
Đối với 618 phiếu bầu tham gia cuộc thăm giò trực tuyến, lại có tới 329 người (chiếm 53%) tin rằng vàng sẽ tăng. Chỉ có 166 nhà đầu tư nhỏ lẻ (chiếm 27%) dự báo vàng giảm giá; và 123 người còn lại (chiếm 20%) lại cho rằng vàng đi ngang.
Như vậy, giá vàng hôm nay 24/4/2023 tại thị trường thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.981 USD/ounce.
Giá vàng trong nước hôm nay 24/4
Giá vàng hôm nay 24/4 tại thị trường trong nước (lúc 8h40) tăng nhẹ 100 ngàn đồng/lượng ở vài nhãn hàng so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,45 - 67,07 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 66,45 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi so với hôm qua,
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 66,47 - 67,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở ngưỡng 66,40 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Còn giá vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua nhưng tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,660 VND/USD), giá vàng trong nước đang cao hơn thị trường thế giới 10,311 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 24/4/2023 (lúc 8h40) tại thị trường trong nước đang niêm yết quanh mức 66,35 - 67,07 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 24/4 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 24/4/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.450 | 67.050 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.450 | 67.070 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.450 | 67.080 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.700 | 56.700 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.700 | 56.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.500 | 56.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.443 | 55.743 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.379 | 42.379 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.976 | 32.976 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.629 | 23.629 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.420 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.070 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.470 | 67.100 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
Bảng giá vàng SJC, giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K hôm nay 24/4/2023 lúc 8h40