Giá vàng hôm nay 24/8 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.917,7 - 1.918,2 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng tăng mạnh 18,20 USD; lên mức 1.915,40 USD/ounce.
Kim loại quý này tiếp tục đà tăng và đang tiến dần lên mốc 1.920 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD đang giảm nhẹ.
Cùng thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,01%; về mức 103,42.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ do đồng USD suy yếu. Trong khi đó, các nhà giao dịch và nhà kinh doanh đang hồi hộp chờ đợi hội nghị chuyên đề thường niên Jackson Hole vào cuối tuần này. Chủ tịch Jerome Powell và Chủ tịch ECB Christine Lagarde sẽ có bài phát biểu tại đây.
Các bài phát biểu tại Jackson Hole sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về định hướng chính sách tiền tệ trong tương lai của các ngân hàng trung ương. ECB dự kiến sẽ tạm dừng chu kỳ thắt chặt tại cuộc họp tháng 9, trong khi lãi suất của Mỹ được dự đoán sẽ duy trì ở mức cao trong thời gian dài do áp lực lạm phát gia tăng đáng kể. Thị trường sẽ theo dõi chặt chẽ sự thay đổi tiềm năng trong mục tiêu lạm phát của Fed.
Chris Watling - Giám đốc chiến lược thị trường tại Longview Economics cho biết, việc ngân hàng trung ương mua vào kỷ lục hiện nay đã giúp hỗ trợ giá kim loại quý.
Nhìn về trung hạn, Adrian Day - Chủ tịch của Adrian Day Asset Management tiếp tục lạc quan vào thị trường vàng khi cho rằng nỗi lo ngại suy thoái sẽ hỗ trợ cho kim loại quý này. Một số nhà kinh tế đang thay đổi dự báo của họ và loại bỏ khả năng về một cuộc suy thoái tiềm ẩn khi nền kinh tế đầu tàu thế giới tỏ ra rất kiên cường trong nửa đầu năm 2023. Tuy nhiên, vị chuyên gia kinh tế này lại nhận định, nền kinh tế Mỹ vẫn đang trên đà suy yếu vào cuối năm.
Ông cho biết: "Dường như chúng ta luôn quên rằng suy thoái không xảy ra chỉ sau một đêm. Các nhà đầu tư cứ kỳ vọng mọi việc sẽ xảy ra ngay lập tức nhưng cần có thời gian để điều kiện kinh tế thay đổi".
Mặc dù tiêu dùng đã hỗ trợ hoạt động trong phần lớn thời gian của năm nay, nhưng Day cảnh báo, người tiêu dùng đã tiêu hết khoản tiết kiệm trong thời gian Covid khi nợ thẻ tín dụng tăng mạnh trong quý II.
Day phân tích, người tiêu dùng không chỉ sử dụng nợ để trang trải chi phí mà còn phải đối mặt với lãi suất cao hơn do sự thắt chặt mạnh mẽ của Fed. Và đây rõ ràng không phải là những tín hiệu mà người ta muốn thấy ở một nền kinh tế lành mạnh.
Như vậy, giá vàng hôm nay 24/8/2023 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.918 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 24/8 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 24/8 (lúc 8h40) tăng mạnh 150 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 67,45-68,07 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở cả chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 67,25-67,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 67,35-67,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 67,10-67,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 67,35-67,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 67,45-67,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng/lượng ở cả chiều mua và bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,140 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thị trường thế giới 11,994 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 24/8/2023 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45-68,07 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 24/8 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 24/8/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 67.450 | 68.050 |
Vàng SJC 5 chỉ | 67.450 | 68.070 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 67.450 | 68.080 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.050 | 57.000 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.050 | 57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.900 | 56.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.939 | 56.139 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.679 | 42.679 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.209 | 33.209 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.796 | 23.796 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 67.450 | 68.070 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 67.450 | 68.070 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 67.450 | 68.070 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 67.450 | 68.070 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 67.420 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.070 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 67.450 | 68.050 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 67.450 | 68.050 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 67.450 | 68.050 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 67.470 | 68.100 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 67.450 | 68.070 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 67.430 | 68.070 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 67.430 | 68.070 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 67.430 | 68.070 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 24/8/2023 lúc 8h40