Giá vàng thế giới hôm nay 15/7
Tại thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 15/7 trên sàn Kitco (lúc 9h00) giao ngay ở mức 1.954,3 - 1.954,8 USD/ounce. Giá vàng thế giới chốt tuần này ở mức 1.954,30 USD/ounce.
Giá vàng toàn cầu dừng phiên tuần này ở quanh ngưỡng 1.955 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn giữ ở mức thấp
Hiện DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 99,96
Giá vàng thế giới hôm nay đi ngang sau phiên giảm nhẹ trước đó do áp lực bán ra. Trước kỳ vọng Fed sẽ tạm dừng chính sách tăng lãi suất, thị trường vàng chốt tuần này tăng mạnh.
Theo kết quả khảo sát mới đây của Đại học Michigan, chỉ số tâm lý người tiêu dùng đã tăng lên mức 72,6 so với kết quả điều chỉnh hồi tháng 6 là 64,4. Dữ liệu đánh bại mức dự báo của giới chuyên gia là 65,5.
Joanna Hsu - Giám đốc phụ trách cuộc khảo sát của Đại học Michigan cho biết, tâm lý tăng mạnh phần lớn là do lạm phát tiếp tục chậm lại cùng với sự ổn định của thị trường lao động. Theo biểu đồ, tâm lý hiện đang ở khoảng giữa mức thấp lịch sử mọi thời đại là 50 được ghi nhận vào tháng 6/2022 và mức 101 trong tháng 2/2020.
Theo Peter Fertig - một nhà phân tích của Quantitative Commodity Research, một số thành viên của Fed đã nói rằng khả năng lớn Fed sẽ tiếp tục tăng lãi vào tháng 9. Và ông nhận định, đó là một trở ngại lớn đối với kim loại quý.
Christopher Waller - Thống đốc Fed trong tuần này đã bày tỏ ủng hộ việc ngân hàng trung ương tiến hành thêm 2 đợt tăng lãi suất trong tháng này và vào cuối năm nay nhằm giải quyết tình trạng lạm phát tăng cao.
Sau 10 lần tăng liên tiếp, Fed đã quyết định tạm dừng lộ trình tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 6 để các nhà hoạch định chính sách có thời gian đánh giá tác động của các đợt tăng lãi suất trước đó đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới này.
Theo biên bản cuộc họp được công bố sau đó, hầu hết các thành viên của FOMC, cơ quan hoạch định chính sách của Fed, đều cho rằng, Fed sẽ cần tiến hành thêm 2 đợt tăng lãi suất nữa trong năm nay để giúp kiềm chế lạm phát.
Còn theo công cụ Fedwatch của CME, thị trường dự đoán Fed sẽ có thêm một đợt tăng lãi suất 25 điểm cơ bản vào cuộc họp ngày 25 và 26/7 tới.
Như vậy, giá vàng hôm nay 15/7/2023 tại thị trường thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 1.954 USD/ounce.
Giá vàng trong nước hôm nay 15/7
Giá vàng hôm nay 15/7 tại thị trường trong nước (lúc 9h00) chủ yếu đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,50 - 67,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý vẫn niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tiếp tục đi ngang.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM vẫn đang giao dịch ở mức 66,75 - 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 66,75 - 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 66,70 - 67,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở cả 2 chiều.
Tại TP.HCM, giá vàng DOJI vẫn giao dịch quanh mức 66,70 - 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn giá vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 66,75 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không có biến động mới.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,810 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thị trường thế giới 10,868 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 15/7/2023 (lúc 9h00) tại thị trường trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45 - 67,35 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 15/7 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 15/7/2023 (tính đến 9h00). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.500 | 67.200 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.500 | 67.220 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.500 | 67.230 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.800 | 56.800 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.800 | 56.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.700 | 56.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.642 | 55.842 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.454 | 42.454 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.034 | 33.034 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.671 | 23.671 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.220 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.220 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.220 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.220 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.470 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.220 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.200 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.200 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.200 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.520 | 67.250 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.220 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.480 | 67.220 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.480 | 67.220 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.480 | 67.220 |
Bảng giá vàng SJC, giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K hôm nay 15/7/2023 lúc 9h00