Giá cà phê hôm nay 2/10 trên thế giới
Trên thế giới, sàn London và New York ngày 2/10 duy trì ổn định.
Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 11/2023 neo tại mức 2.462 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 1/2024 trên sàn này có mức 2.369 USD/tấn.
Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 12/2023 neo ở mức 146,15 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 3/2024 có mức 147,20 cent/lb.
Thị trường cà phê thế giới tiếp tục đi ngang. Tổng kết tuần qua, giá Robusta tại London giao tháng 11/2023 tăng nhẹ 1 USD/tấn; còn giá Arabica giao tháng 12/2023 giảm tới 5 cent/lb.
Tổng kết tháng 9/2023, giá nông sản này trên 2 sàn cùng giảm. Trong đó, Arabica mất nhiều hơn và đã giảm xuống mức thấp 8,5 tháng qua.
Việc dự báo mưa trên các vùng trồng chính ở miền nam Brasil tiếp tục kéo dài đã gây sức ép lên giá kỳ hạn của Arabica. Đồng Reais dưới áp lực của dòng vốn đầu tư nước ngoài ồ ạt chảy vào sau những cải cách thuế của Chính phủ, phiên hôm qua đã giảm thêm 0,25% đưa tỷ giá xuống ở mức 1 USD = 5,0267 R$, mức thấp gần 4 tháng đã khuyến khích người Brasil tăng cường bán ra.
Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 2/10/2023 đi ngang so với hôm qua.
Giá cà phê hôm nay 2/10 ở trong nước
Thị trường trong nước ngày 2/10 không đổi so với hôm qua.
Cụ thể, tại 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà của tỉnh Lâm Đồng đang đang giao dịch cùng mức 65.900 đ/kg.
Tại Đắk Lắk, huyện Cư M'gar hôm nay đang thu mua ở mức 66.500 đ/kg. Còn huyện Ea H'leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 66.400 đ/kg.
Tại tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R'lấp đang lần lượt thu mua ở mức 66.700 và 66.600 đ/kg.
Ở Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 66.300 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 66.200 đ/kg.
Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 66.300 đ/kg.
Tỉnh thành | Địa phương | Giá cả | Tăng/giảm |
Lâm Đồng | Di Linh | 65.900 | - |
Lâm Hà | 65.900 | - | |
Bảo Lộc | 65.900 | - | |
Đắk Lắk | Cư M'gar | 66.500 | - |
Ea H'leo | 66.400 | - | |
Buôn Hồ | 66.400 | - | |
Đắk Nông | Gia Nghĩa | 66.700 | - |
Đắk R'lấp | 66.600 | - | |
Gia Lai | Chư Prông | 66.300 | - |
Pleiku | 66.200 | - | |
La Grai | 66.200 | - | |
Kon Tum | 66.300 | - |
Hiện thị trường trong nước vẫn đi ngang, với mức cao nhất đạt 66.700 đ/kg. Tổng kết tuần qua, giá nông sản này gần như đi ngang.
Theo chuyên gia, hiện quan niệm giá trên các sàn giao dịch thương phẩm (commodities) là “kim chỉ nam” cho thị trường, là nơi phản ánh cán cân cung-cầu một mặt hàng giao dịch vẫn còn tồn tại. Nhưng các hoạt động về vốn và tồn kho suốt vài năm trở lại đây cho thấy vai trò ấy teo dần, nhất là đối với ngành hàng nông sản này.
Các nhà kinh doanh xuất khẩu hàng thực (physicals) không còn mặn mà với các điều kiện kiểm định chất lượng hàng đạt chuẩn phục vụ sàn kỳ hạn, cấu trúc giá của hàng được quyền đấu giá quá lạc hậu vì không theo kịp mạch thị trường bên ngoài.
Có thể nói trong cuộc tranh nhau làm giá, giới kinh doanh hàng thực và các nước sản xuất “bất chiến tự nhiên thành”. Nhiều nhà kinh doanh có tiếng quốc tế đã tháo chạy khỏi sàn vì các lý do trên. Nghe rằng có nhiều người rút hàng tồn kho đạt chuẩn để đem về lại các nước sản xuất hay nơi nào cần, để chủ động bán nếu như chênh lệch giá đạt lợi nhuận dương.
Điều này 1 phần lý giải tại sao thời gian qua giá cà phê trên sàn London giảm mạnh, nhưng thị trường cà phê trong nước vẫn neo ở mức cao. Bởi mức độ ảnh hưởng của giá trên sàn với thị trường các quốc gia sản xuất không còn mạnh như trước.
Giá trên 2 sàn London và New York bị ảnh hưởng nhiều bởi giới đầu cơ, trong khi thị trường trong nước phản ánh rõ cung cầu. Hiện nguồn cung trong nước đang thiếu nên giá nông sản này neo ở mức cao bất chấp sàn London biến động cũng là điều dễ hiểu.
Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 2/10/2023 đang giao dịch quanh ngưỡng 65.900 - 66.700 đ/kg.