Giá cà phê hôm nay 4/10 trên thế giới
Trên thế giới, sàn London và New York ngày 4/10 quay đầu giảm.
Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 11/2023 giảm mạnh 51 USD, về mức 2.410 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 1/2024 trên sàn này giảm 42 USD, ở mức 2.332 USD/tấn.
Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 12/2023 quay đầu giảm nhẹ 0,35 cent; về mức 148,75 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 3/2024 giảm 0,4 cent; ở mức 149,70 cent/lb.
Những ngày qua, thị trường cà phê thế giới chịu ảnh hưởng mạnh từ đồng USD quá cao. Nên cho dù tồn kho trên sàn London giảm, hay mối lo nguồn cung thiếu hụt cũng không giúp mặt hàng nông sản này khởi sắc.
Hiện cả 2 sàn vẫn đang tiếp tục giảm, trong đó Robusta giảm sâu hơn. Khi đồng USD cao, không ai dám đầu tư mua thêm mà chỉ bán tồn kho và những hợp đồng đã ký. Chỉ số DXY vẫn đang giữ trên ngưỡng cao 107 điểm - mức cao nhất kể từ tháng 11/2022.
Đặc biệt, đồng Real của Brazil đã bị kéo xuống mức thấp nhất từ tháng 6/2023, qua đó gây áp lực lên giá Arabica. giảm xuống mức thấp 9 tháng qua.
Ngoài ra, do dự báo mưa trong tuần này và tuần tới trên các vùng trồng chính ở miền nam Brazil càng khiến giá mặt hàng này giảm thêm. Đồng Real dưới áp lực của dòng vốn đầu tư nước ngoài ồ ạt chảy vào sau những cải cách thuế của Chính phủ, xuống mức thấp đã khuyến khích người Brazil tăng cường bán ra.
Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 4/10/2023 đồng loạt giảm so với hôm qua.
Giá cà phê hôm nay 4/10 ở trong nước
Thị trường trong nước ngày 4/10 giảm sâu tới 1.200 đ/kg so với hôm qua.
Cụ thể, tại 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà của tỉnh Lâm Đồng đang đang giao dịch cùng mức 64.800 đ/kg.
Tại Đắk Lắk, huyện Cư M'gar hôm nay đang thu mua ở mức 65.400 đ/kg. Còn huyện Ea H'leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 65.300 đ/kg.
Tại tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R'lấp đang lần lượt thu mua ở mức 65.600 và 65.500 đ/kg.
Ở Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 65.200 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 65.400 đ/kg.
Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 65.200 đ/kg.
Tỉnh thành | Địa phương | Giá cả | Tăng/giảm |
Lâm Đồng | Di Linh | 64.800 | -1.200 |
Lâm Hà | 64.800 | -1.200 | |
Bảo Lộc | 64.800 | -1.200 | |
Đắk Lắk | Cư M'gar | 65.400 | -1.200 |
Ea H'leo | 65.300 | -1.200 | |
Buôn Hồ | 65.300 | -1.200 | |
Đắk Nông | Gia Nghĩa | 65.600 | -1.200 |
Đắk R'lấp | 65.500 | -1.200 | |
Gia Lai | Chư Prông | 65.200 | -1.200 |
Pleiku | 65.100 | -1.200 | |
La Grai | 65.100 | -1.200 | |
Kon Tum | 65.200 | -1.200 |
Có thể thấy, cùng đà giảm mạnh trên sàn London, thị trường nội địa cũng giảm theo. Qua đó, giá nông sản này đã rơi về ngưỡng 65.000 đ/kg.
Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 4/10/2023 đang giao dịch quanh ngưỡng 64.800 - 65.600 đ/kg đ/kg.