Giá heo hơi hôm nay 13/9 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc ít biến động so với hôm qua.
Trong đó, thương lái tại Thái Bình đang giao dịch ở mức 59.000 đồng/kg, sau khi giảm 1.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành còn lại đi ngang, giữ trong khoảng 58.000 - 59.000 đồng/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bắc Giang | 59.000 | - |
Yên Bái | 58.000 | - |
Lào Cai | 58.000 | - |
Hưng Yên | 59.000 | - |
Nam Định | 58.000 | - |
Thái Nguyên | 59.000 | - |
Phú Thọ | 59.000 | - |
Thái Bình | 59.000 | -1.000 |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 59.000 | - |
Hà Nội | 59.000 | - |
Ninh Bình | 59.000 | - |
Tuyên Quang | 59.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 28/8/2023 đang giao dịch ở mức 58.000 - 59.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 13/9 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên giảm nhẹ ở một số địa phương so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, thu mua về mức 55.000 đồng/kg.
56.000 đồng/kg là mức giao dịch heo hơi tại Bình Thuận, sau khi giảm một giá.
Trong khi đó, thương lái tại tỉnh Thanh Hóa đang thu mua giá heo tại 57.000 đồng/kg, sau giảm 1.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không có biến động mới.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Thanh Hóa | 57.000 | -1.000 |
Nghệ An | 57.000 | - |
Hà Tĩnh | 57.000 | - |
Quảng Bình | 57.000 | - |
Quảng Trị | 57.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 57.000 | - |
Quảng Nam | 57.000 | - |
Quảng Ngãi | 57.000 | - |
Bình Định | 55.000 | - |
Khánh Hòa | 56.000 | - |
Lâm Đồng | 56.000 | - |
Đắk Lắk | 55.000 | -1.000 |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 56.000 | -1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 13/9/2023 đang thu mua quanh mức 55.000 - 57.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 13/9 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam giảm thêm 1.000 đ/kg ở vài nơi so với hôm qua.
Theo đó, 55.000 đồng/kg là mức giao dịch được ghi nhận tại TP.HCM, sau khi giảm một giá.
Hai tỉnh Đồng Tháp và Sóc Trăng sau khi giảm nhẹ 1 giá, thu mua về giá 56.000 đồng/kg.
57.000 và 58.000 đồng/kg lần lượt là giá heo đang giao dịch tại Kiên Giang và Cà Mau, sau khi giảm 1 giá.
Các địa phương còn lại duy trì mức giá ngày hôm qua.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bình Phước | 56.000 | - |
Đồng Nai | 56.000 | - |
TP.HCM | 55.000 | -1.000 |
Bình Dương | 56.000 | - |
Tây Ninh | 56.000 | - |
Vũng Tàu | 56.000 | - |
Long An | 56.000 | - |
Đồng Tháp | 56.000 | -1.000 |
An Giang | 57.000 | - |
Vĩnh Long | 56.000 | - |
Cần Thơ | 57.000 | - |
Kiên Giang | 57.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 57.000 | - |
Cà Mau | 58.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 57.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 57.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 56.000 | -1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 13/9/2023 đang giao dịch trong khoảng 55.000 - 59.000 đ/kg.
Sản lượng lợn ra thị trường nhiều
Theo báo cáo mới nhất của USDA, dự báo sản lượng thịt lợn thế giới năm 2023 đạt mức 114,8 triệu tấn, tăng 0,3% so với năm 2022; trong đó sản lượng ở Trung Quốc, Canada và Brazil tăng, bù đắp cho sự sụt giảm ở EU, Nhật Bản, Philippines và Mexico.
Xuất khẩu thịt lợn toàn cầu dự kiến sẽ giảm 1,8%, xuống 10,8 triệu tấn (tăng 2% so với dự báo hồi tháng 4/2023); xuất khẩu thịt lợn của Mỹ và Brazil tăng, bù đắp cho sự sụt giảm từ Canada, Anh và EU. Nhập khẩu thịt lợn toàn cầu dự kiến sẽ đạt 9,81 triệu tấn, giảm 0,9%. Tiêu thụ thịt lợn được dự báo sẽ tăng 0,5%, lên 113,8 triệu tấn.
Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc dự kiến đạt 56 triệu tấn, tăng 1,1%, khối lượng nhập khẩu ước tính tăng 8,2%, đạt 2,3 triệu tấn.
Mặc dù lợi nhuận ngành thịt lợn nói chung giảm, nhưng sản lượng lợn của Trung Quốc vẫn tăng, lợi nhuận cao hơn dự kiến do các nhà sản xuất giảm quy mô đàn do đó duy trì lợi nhuận. Nhu cầu từ Trung Quốc tăng mạnh đã mang lại lợi ích cho hầu hết các nhà xuất khẩu thịt lợn lớn.