Giá heo hơi hôm nay 10/9 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua.
Trong đó, 58.000 đ/kg là mức giao dịch thấp nhất khu vực, được ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định và Hà Nam.
Thương lái tại Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình và Tuyên Quang tiếp tục thu mua heo hơi với giá 59.000 đ/kg.
Các địa phương còn lại đang giữ mức 59.000 đ/kg - giá heo cao nhất khu vực hiện nay.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bắc Giang | 60.000 | - |
Yên Bái | 58.000 | - |
Lào Cai | 58.000 | - |
Hưng Yên | 59.000 | - |
Nam Định | 58.000 | - |
Thái Nguyên | 60.000 | - |
Phú Thọ | 60.000 | - |
Thái Bình | 60.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 59.000 | - |
Hà Nội | 60.000 | - |
Ninh Bình | 59.000 | - |
Tuyên Quang | 59.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 28/8/2023 đang giao dịch ở mức 58.000 - 60.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 10/9 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, Bình Định tiếp tục là địa phương đang có giá thu mua thấp nhất khu vực, khi neo ở mức 55.000 đ/kg.
Trong khi, 58.000 đ/kg là mức giá heo cao nhất khu vực và được giao dịch tại Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Các tỉnh thành khác không có biến động mới, thu mua quanh ngưỡng 56.000 - 57.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Thanh Hóa | 58.000 | - |
Nghệ An | 58.000 | - |
Hà Tĩnh | 58.000 | - |
Quảng Bình | 57.000 | - |
Quảng Trị | 57.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 57.000 | - |
Quảng Nam | 57.000 | - |
Quảng Ngãi | 57.000 | - |
Bình Định | 55.000 | - |
Khánh Hòa | 56.000 | - |
Lâm Đồng | 56.000 | - |
Đắk Lắk | 56.000 | - |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 57.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 10/9/2023 đang thu mua quanh mức 55.000 - 58.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 10/9 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam duy trì ổn định so với hôm qua.
Theo đó, 59.000 đ/kg đang là mức giá cao nhất khu vực và được ghi nhận tại Cà Mau.
Các địa phương còn lại tiếp tục thu mua trong khoảng giá 56.000 - 58.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bình Phước | 56.000 | - |
Đồng Nai | 56.000 | - |
TP HCM | 56.000 | - |
Bình Dương | 56.000 | - |
Tây Ninh | 56.000 | - |
Vũng Tàu | 56.000 | - |
Long An | 56.000 | - |
Đồng Tháp | 57.000 | - |
An Giang | 57.000 | - |
Vĩnh Long | 57.000 | - |
Cần Thơ | 57.000 | - |
Kiên Giang | 58.000 | - |
Hậu Giang | 57.000 | - |
Cà Mau | 59.000 | - |
Tiền Giang | 57.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 58.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 57.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 10/9/2023 đang giao dịch trong khoảng 56.000 - 59.000 đ/kg.
Nhập khẩu thịt lợn tăng tháng thứ 3 liên tiếp
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2023, Việt Nam chi 35 triệu USD để nhập hơn 13.000 tấn thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh (tăng 31,5% về lượng và tăng 63,9% về trị giá so với tháng 7/2022).
Giá nhập khẩu thịt lợn trung bình về Việt Nam đạt 2.683 USD/tấn (tăng 25% so với tháng 7/2022). Đây là tháng thứ ba liên tiếp lượng thịt lợn nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh của Việt Nam đạt 54.760 tấn, trị giá 143 triệu USD, tăng 20,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Ở chiều ngược lại, 7 tháng đầu năm Việt Nam xuất khẩu khoảng 6.000 tấn thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là lợn sữa và thịt lợn nguyên con đông lạnh), thu về 35 triệu USD, giảm 2,4% về lượng, nhưng tăng 30,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.