Giá heo hơi hôm nay 15/7 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua.
Theo đó, 68.000 đ/kg là mức giá heo cao nhất khu vực và đang giao dịch tại Bắc Giang, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Hà Nội và Ninh Bình.
Ngoại trừ Lào Cai đang neo ở mức 66.000 đ/kg - giá heo thấp nhất khu vực hiện nay thì các địa phương còn lại tiếp tục thu mua tại giá 67.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 68.000 | - |
Yên Bái | 67.000 | - |
Lào Cai | 66.000 | - |
Hưng Yên | 68.000 | - |
Nam Định | 68.000 | - |
Thái Nguyên | 67.000 | - |
Phú Thọ | 67.000 | - |
Thái Bình | 68.000 | - |
Hà Nam | 68.000 | - |
Vĩnh Phúc | 67.000 | - |
Hà Nội | 68.000 | - |
Ninh Bình | 68.000 | - |
Tuyên Quang | 67.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 15/7/2024 đang giao dịch ở mức 66.000 - 68.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 15/7
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên đứng yên so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo tại Quảng Trị, Bình Định và Khánh Hòa cùng giữ ở mức 62.000 đ/kg - thấp nhất khu vực hiện nay.
Trong khi, 68.000 đ/kg là mức thu mua cao nhất khu vực và được ghi nhận tại Thanh Hóa và Nghệ An.
Các địa phương khác vẫn giao dịch giá heo quanh ngưỡng 63.000 - 67.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Thanh Hóa | 68.000 | - |
Nghệ An | 68.000 | - |
Hà Tĩnh | 67.000 | - |
Quảng Bình | 64.000 | - |
Quảng Trị | 62.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 63.000 | - |
Quảng Nam | 63.000 | - |
Quảng Ngãi | 63.000 | - |
Bình Định | 62.000 | - |
Khánh Hòa | 62.000 | - |
Lâm Đồng | 65.000 | - |
Đắk Lắk | 63.000 | - |
Ninh Thuận | 63.000 | - |
Bình Thuận | 64.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 15/7/2024 thu mua quanh mức 62.000 - 68.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 15/7
Thị trường heo hơi miền Nam duy trì ổn định so với hôm qua.
Trong đó, Bạc Liêu và Bến Tre cùng thu mụa tại giá 63.000 đ/kg - thấp nhất khu vực hiện nay.
66.000 đ/kg là mức giá heo cao nhất khu vực và đang được giao dịch tại Bình Dương, Long An, Đồng Tháp và Cà Mau.
Các địa phương còn lại duy trì quanh giá 64.000 - 65.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 65.000 | - |
Đồng Nai | 64.000 | - |
TP.HCM | 65.000 | - |
Bình Dương | 66.000 | - |
Tây Ninh | 65.000 | - |
Vũng Tàu | 65.000 | - |
Long An | 66.000 | - |
Đồng Tháp | 66.000 | - |
An Giang | 65.000 | - |
Vĩnh Long | 64.000 | - |
Cần Thơ | 65.000 | - |
Kiên Giang | 65.000 | - |
Hậu Giang | 65.000 | - |
Cà Mau | 66.000 | - |
Tiền Giang | 64.000 | - |
Bạc Liêu | 63.000 | - |
Trà Vinh | 64.000 | - |
Bến Tre | 63.000 | - |
Sóc Trăng | 65.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 15/7/2024 đang giao dịch trong khoảng 63.000 - 66.000 đ/kg.
Hòa Bình tiêu hủy gần 1.560 con lợn mắc dịch tả lợn châu Phi
Theo thống kê, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 27/151 xã, phường, thị trấn xảy ra dịch tả lợn Châu Phi, từ đầu năm đến nay đã phải tiêu hủy 1.557 con ở các vùng dịch và đã tiêm trên 4.000 liều vacxin ở các khu vực lợn còn khỏe mạnh.
Lực lượng thú y các cấp đã giám sát phát hiện ổ dịch, khi thấy thì thực hiện khoanh vùng dập dịch, đồng thời công bố dịch theo quy định.
Ở dưới địa phương các ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh trên động vật tổ chức tiêu hủy lợn bệnh, vệ sinh tiêu độc khử trùng, kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn trong vùng dịch và từ vùng dịch ra vùng ngoài, tuyên truyền cho bà con biết để chủ động phối hợp phòng, chống.
Nhờ đó mà hiện 7 xã đã công bố hết dịch, 3 ổ dịch tả lợn châu Phi đã qua 21 ngày không xuất hiện lợn ốm, chết.