Giá heo hơi hôm nay 23/12 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc tiếp tục tăng nhẹ so với hôm qua.
Theo đó, đồng loạt các địa phương gồm Hưng Yên, Nam Định, Lào Cai, Hà Nam và Tuyên Quang cùng giao dịch lên mức 51.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đ/kg.
Các địa phương còn lại thu mua với giá heo ngày hôm qua.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bắc Giang | 52.000 | - |
Yên Bái | 51.000 | - |
Lào Cai | 51.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 51.000 | 1.000 |
Nam Định | 51.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 51.000 | - |
Phú Thọ | 51.000 | - |
Thái Bình | 51.000 | - |
Hà Nam | 51.000 | 1.000 |
Vĩnh Phúc | 52.000 | - |
Hà Nội | 51.000 | - |
Ninh Bình | 50.000 | - |
Tuyên Quang | 51.000 | 1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 23/12/2023 đang giao dịch ở mức 50.000 - 52.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 23/12 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên nhích nhẹ 1.000 đ/kg so với hôm qua.
Cụ thể, sau khi tăng 1.000 đ/kg, hai tỉnh Bình Định và Ninh Thuận thu mua lên mốc 48.000 đ/kg.
Cũng mức tăng trên, giá heo tại Nghệ An và Thừa Thiên Huế đang giao dịch lên mức 49.000 đ/kg.
Các địa phương khác không có biến động mới.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Thanh Hóa | 49.000 | - |
Nghệ An | 49.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 49.000 | - |
Quảng Bình | 49.000 | - |
Quảng Trị | 48.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 49.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 48.000 | - |
Quảng Ngãi | 49.000 | - |
Bình Định | 48.000 | 1.000 |
Khánh Hoà | 48.000 | - |
Lâm Đồng | 49.000 | - |
Đắk Lắk | 48.000 | - |
Ninh Thuận | 48.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 48.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 23/12/2023 thu mua quanh mức 48.000 - 49.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 23/12 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam tăng nhẹ so với hôm qua.
Trong đó, các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đồng Tháp và Hậu Giang sau khi tăng 1 giá đã nâng giá heo lên khoảng 48.000 - 49.000 đ/kg.
Tại Vĩnh Long, Bến Tre và Sóc Trăng, thương lái đang thu mua với giá 50.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đ/kg.
Tương tự, giá heo hơi tại Kiên Giang và Cà Mau lần lượt giao dịch lên mức 51.000 và 52.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bình Phước | 48.000 | 1.000 |
Đồng Nai | 49.000 | - |
TP.HCM | 48.000 | - |
Bình Dương | 48.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 48.000 | - |
Vũng Tàu | 48.000 | - |
Long An | 50.000 | - |
Đồng Tháp | 49.000 | 1.000 |
An Giang | 50.000 | - |
Vĩnh Long | 50.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 49.000 | - |
Kiên Giang | 51.000 | 1.000 |
Hậu Giang | 49.000 | 1.000 |
Cà Mau | 52.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 50.000 | - |
Bạc Liêu | 49.000 | - |
Trà Vinh | 49.000 | - |
Bến Tre | 50.000 | 1.000 |
Sóc Trăng | 50.000 | 1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 23/12/2023 đang giao dịch trong khoảng 48.000 - 52.000 đ/kg.
Cục Chăn nuôi chỉ ra lý do khiến giá lợn hơi giảm sâu
Theo Cục Chăn nuôi, hiện tượng giá lợn hơi giảm ngang hoặc dưới giá thành sản xuất trong thời gian gần do 5 nguyên nhân chủ yếu.
Đầu tiên, sức mua thực phẩm của người dân nhìn chung giảm nhẹ so với trước đây do thu nhập của người dân bị ảnh hưởng khi lạm phát tăng (lãi suất vay tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng). Sức tiêu thụ thực phẩm của các khu công nghiệp giảm mạnh do nhiều công ty giảm quy mô sản xuất (giảm đơn hàng của đối tác nhập khẩu, chi phí nhập khẩu nguyên liệu tăng cao).
Thứ hai, nguồn cung lợn thịt trong nước tăng vào các tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2023 do tình hình chăn nuôi lợn của các doanh nghiệp và trang trại vẫn duy trì ở mức khá cao.
Thứ ba, tâm lý của người chăn nuôi bị ảnh hưởng tiêu cực của dịch tả lợn Châu Phi. Tính đến hết 30/11/2023, cả nước xuất hiện hơn 530 ổ bệnh dịch tả lợn Châu Phi nhưng chủ yếu tập trung ở các hộ chăn nuôi nhỏ, số lợn dịch buộc tiêu hủy chỉ chiếm khoảng 0,04% tổng đàn lợn (hơn 20.000 con), nhưng đã ảnh hưởng trực tiếp lên tâm lý người chăn nuôi và người tiêu dùng. Điều này đã tác động trực tiếp lên giá lợn hơi xuất chuồng thời gian qua.
Thứ tư, lượng thịt lợn nhập khẩu tăng liên tục trong nửa cuối năm 2023. Ngoài ra, tình trạng nhập lậu lợn sống, sản phẩm thịt lợn qua khu vực đường mòn, lối mở vẫn diễn ra tại một số địa phương, gây áp lực đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn sản xuất trong nước do phải cạnh tranh sản phẩm nhập lậu giá rẻ, đồng thời, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh đối với chăn nuôi lợn trong nước.
Ngoài ra, chưa có cơ chế đảm bảo công bằng, chia sẻ lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi giá trị thịt lợn.
“Mặc dù giá lợn hơi tại cổng trại giảm nhưng giá thịt tại các siêu thị, các cơ sở/điểm bán lẻ gần như không giảm. Điều này có lợi cho thương lái, chủ lò mổ và người bán lẻ thịt nhưng không có lợi cho cơ sở chăn nuôi và người tiêu dùng thực phẩm”, lãnh đạo Cục Chăn nuôi nhận định.