Giá heo hơi hôm nay 25/11 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc quay đầu giảm nhẹ so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Hưng Yên, Hải Dương và Hà Nội chỉ có giao dịch ở mốc 62.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đồng.
Cùng mức giảm trên, thương lái tại Yên Bái, Nam Định và Hà Nam thu mua về ngưỡng 61.000 đ/kg.
Giá heo tại các địa phương còn lại không có thay đổi mới.
Địa phương | Giá cả (đ/kg) | Biến động (đ) |
Bắc Giang | 62.000 | - |
Yên Bái | 61.000 | -1.000 |
Lào Cai | 61.000 | - |
Hưng Yên | 62.000 | -1.000 |
Hải Dương | 62.000 | -1.000 |
Nam Định | 61.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 63.000 | - |
Phú Thọ | 62.000 | - |
Thái Bình | 62.000 | - |
Hà Nam | 61.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 62.000 | - |
Hà Nội | 62.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 61.000 | - |
Tuyên Quang | 62.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 25/11/2024 đang giao dịch ở mức 61.000 - 63.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 25/11
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên giảm nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo tại Đắk Lắk đã rơi về mốc 59.000 đ/kg - thấp nhất cả nước, sau khi giảm 1.000 đồng.
Tương tự, thương lại tại Quảng Bình và Bình Định đã thu mua về ngưỡng 60.000 đ/kg.
Các địa phương khác tiếp tục giao dịch với giá heo hôm qua.
Địa phương | Giá cả (đ/kg) | Biến động (đ) |
Thanh Hóa | 61.000 | - |
Nghệ An | 61.000 | - |
Hà Tĩnh | 60.000 | - |
Quảng Bình | 60.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 60.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 60.000 | - |
Quảng Nam | 60.000 | - |
Quảng Ngãi | 60.000 | - |
Bình Định | 60.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 60.000 | - |
Lâm Đồng | 62.000 | - |
Đắk Lắk | 59.000 | -1.000 |
Ninh Thuận | 60.000 | - |
Bình Thuận | 61.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 25/11/2024 thu mua quanh mức 59.000 - 61.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 25/11
Thị trường heo hơi miền Nam có xu hướng nhích nhẹ so với hôm qua.
Trong đó, giá heo tại Bạc Liệu và Sóc Trăng cùng tăng 1.000 đồng, lần lượt thu mua lên mốc 62.000 và 63.000 đ/kg
Các địa phương còn lại không có biến động mới.
Địa phương | Giá cả (đ/kg) | Biến động (đ) |
Bình Phước | 61.000 | - |
Đồng Nai | 62.000 | - |
TP.HCM | 61.000 | - |
Bình Dương | 62.000 | - |
Tây Ninh | 62.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 62.000 | - |
Long An | 63.000 | - |
Đồng Tháp | 62.000 | - |
An Giang | 63.000 | - |
Vĩnh Long | 62.000 | - |
Cần Thơ | 63.000 | - |
Kiên Giang | 63.000 | - |
Hậu Giang | 62.000 | - |
Cà Mau | 63.000 | - |
Tiền Giang | 61.000 | - |
Bạc Liêu | 62.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 61.000 | - |
Bến Tre | 62.000 | - |
Sóc Trăng | 63.000 | 1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 25/11/2024 đang giao dịch trong khoảng 61.000 - 63.000 đ/kg.
Dự báo, xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam thời gian tới sẽ tăng
Trong quý III/2024, Việt Nam xuất khẩu được 5,3 nghìn tấn thịt và sản phẩm thịt, trị giá 24,85 triệu USD; giảm 8,4% về lượng và giảm 12,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt xuất khẩu chủ yếu gồm thịt heo tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh.
Bộ Công Thương dự báo, xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam trong thời gian tới sẽ tăng trưởng hơn. Trong đó, các mặt hàng xuất khẩu chính chủ yếu vẫn là thịt heo sữa đông lạnh, thịt heo đông lạnh, chân gà đông lạnh, thịt ếch đông lạnh…
Ngoài ra, nguồn cung thịt của Việt Nam thời gian tới cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước, nên dự báo nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt sẽ không tăng đột biến. Trong đó, các mặt hàng thịt và sản phẩm thịt nhập khẩu trong thời gian tới chủ yếu vẫn là các chủng loại thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; thịt trâu, bò, heo tươi đông lạnh; phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống đông lạnh.