Giá lúa gạo hôm nay 16/10 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 16/10 đang duy trì ổn định ở mặt hàng lúa nhưng tăng nhẹ ở mặt hàng gạo.
Giá lúa hôm nay (16/10) tiếp tục đứng yên. Cụ thể:
- Nếp Long An 3 tháng (khô) có mức 9.800 - 10.000 đ/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) đang có giá 9.600 - 9.700 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 6.900 - 7.000 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 7.200 - 7.400 đ/kg; lúa OM 18 có giá 7.500 - 7.800 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.200 - 7.300 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.
Trong khi đó, giá gạo hôm nay (16/10) tăng thêm 1000 đồng.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.600 - 10.800 đ/kg (tăng 100); gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.600 - 12.800 đ/kg;
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 18.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 - 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.500 - 9.600 đ/kg, giá cám khô có mức 5.950 - 6.050 đ/kg.
Giá lúa | Giá cả (đồng) | Biến động |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 - 10.000 | - |
Long An IR 4625 (khô) | 9.600 - 9.700 | - |
Lúa IR 50404 | 6.900 - 7.000 | - |
Lúa Đài thơm 8 | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa OM 5451 | 7.200 - 7.400 | - |
Lúa OM 18 | 7.500 - 7.800 | - |
Nàng Hoa 9 | 6.900 - 7.000 | - |
Lúa OM 380 | 7.200 - 7.300 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 18.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | - |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 - 18.500 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.600 - 10.800 | ▲100 |
Gạo thành phẩm IR 504 | 12.600 - 12.700 | - |
Giá cám khô | 5.950 - 6.050 | - |
Giá tấm OM 5451 | 9.500 - 9.600 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 16/10/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo đồng loạt giảm nhẹ 1 USD/tấn. Cụ thể, gạo 100% tấm có mức 439 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 537 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 509 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 16/10/2024 tiếp tục tăng nhẹ ở mặt hàng gạo so với hôm qua.
Thủ tướng yêu cầu tăng tốc, bứt phá thực hiện Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao
Ngày 15/10, tại TP Cần Thơ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị bàn giải pháp thúc đẩy, triển khai Đề án “Phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao, phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng ĐBSCL đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án).
Cùng dự có Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà; Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc; lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương; Bí thư Tỉnh ủy, lãnh đạo 12 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL.
Sau gần 1 năm kể từ khi ra Quyết định số 1490/QĐ-TTg (ngày 27/11/2023) phê duyệt Đề án 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao, Thủ tướng đánh giá cao, hoan nghênh các tỉnh, thành ĐBSCL và Bộ NN-PTNT đã cố gắng vươn lên từ khó khăn, làm hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng, giảm lạm phát, xây dựng quảng bá văn hóa thương hiệu.
Thủ tướng đề nghị các địa phương và các bộ, ngành liên quan tập trung vào một số vấn đề trọng tâm là quy hoạch ổn định vùng nguyên liệu; xây dựng thương hiệu; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Đồng thời, phải huy động và đa dạng hóa nguồn lực, từ Trung ương đến địa phương, hợp tác công - tư, vốn vay, phát hành trái phiếu, xã hội hóa, nhân dân… Việc sử dụng nguồn lực phải khoa học và hiệu quả, xóa bỏ cơ chế “xin cho”, thủ tục hành chính rườm rà.
Thời gian tới, Thủ tướng đưa ra mục tiêu cụ thể cho các địa phương là tăng tốc, bứt phá hơn nữa thực hiện Đề án, để đạt được 14-15 triệu tấn lúa, cho ra sản lượng gạo ở phân khúc cao.
Để đạt mục tiêu này, Thủ tướng đưa ra 11 giải pháp, trong đó nhấn mạnh việc quy hoạch vùng nguyên liệu mang tính ổn định, lâu dài để phát triển cây lúa. Các địa phương cùng với 3 Bộ NN-PTNT, Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong quý II/2025 phải hoàn thành.
Xây dựng bằng được các thương hiệu lúa gạo chất lượng cao, đi đôi với mẫu mã bao bì, mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý.