Giá lúa gạo hôm nay 3/11 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 3/11 đồng loạt tăng. Trong đó, lúa tăng mạnh tới hơn 1.000 đồng còn gạo nhích nhẹ.
Giá lúa hôm nay (3/11) tăng mạnh. Tại Đồng Tháp, An Giang giá ổn định, giao dịch lúa mới chậm, sức mua không nhiều. Cụ thể:
- Nếp Long An 3 tháng (khô) có mức 9.800 - 10.000 đ/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) đang có giá 9.600 - 9.800 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 6.800 - 7.100 đ/kg (tăng 100 đồng); giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 7.300 - 7.600 đ/kg; lúa OM 18 có giá 8.400 - 8.500 đ/kg (tăng 1.000-1.200 đồng);
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.000 - 7.200 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.
Trong khi đó, giá gạo hôm nay (3/11) chỉ nhích nhẹ.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.600 - 10.700 đ/kg (tăng 50 đồng); gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.550 - 12.650 đ/kg (tăng 50 đồng);
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 23.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 - 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.300 - 9.600 đ/kg, giá cám khô có mức 6.700 - 6.800 đ/kg (tăng 300 đồng).
Giá lúa | Giá cả (đồng) | Biến động |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 - 10.000 | - |
Long An IR 4625 (khô) | 9.600 - 9.800 | - |
Lúa IR 50404 | 6.800 - 7.100 | ▲100 |
Lúa Đài thơm 8 | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa OM 5451 | 7.300 - 7.600 | - |
Lúa OM 18 | 8.400 - 8.500 | ▲1.000-1.200 |
Nàng Hoa 9 | 6.900 - 7.000 | - |
Lúa OM 380 | 7.000 - 7.200 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 23.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | - |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 - 18.500 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.600 - 10.700 | ▲50 |
Gạo thành phẩm IR 504 | 12.550 - 12.650 | ▲50 |
Giá cám khô | 6.700 - 6.800 | ▲300 |
Giá tấm OM 5451 | 9.300 - 9.600 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 3/11/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm có mức 427 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 524 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 497 USD/tấn. Tổng kết tuần này, giá gạo xuất khẩu giảm từ 5-7 USD/tấn so với tuần trước.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 3/11/2024 đồng loạt tăng so với hôm qua.
Hậu Giang tích cực mở rội diện tích Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao
Hậu Giang là tỉnh đầu tiên tại vùng ĐBSCL được Bộ NN-PTNT chọn để khởi động Đề án Phát triển bền vững một triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng ĐBSCL đến năm 2030. Từ mô hình điểm nay, tỉnh đã tích cực triển khai, mở rộng diện tích tham gia Đề án.
Cụ thể, UBND tỉnh Hậu Giang đã ban hành kế hoạch thực hiện Đề án của tỉnh giai đoạn 2024 - 2025 với kinh phí gần 154 tỷ đồng. Trước mắt, giai đoạn này tập trung vào vùng dự án VnSAT của tỉnh trước đây, tập trung vào công tác đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện một số mô hình điểm ở 6 huyện được chọn tham gia.
Riêng đối với Trung tâm Khuyến nông và Dịch vụ nông nghiệp tỉnh Hậu giang, năm 2024 cũng đã lồng ghép thực hiện mô hình ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa chất lượng theo tiêu chuẩn GlobalGAP với quy mô 180ha. Hiện nay Trung tâm đang trong giai đoạn cấp phát giống, vật tư, máy móc, thiết bị thực hiện trong vụ đông xuân 2024/25....