Giá lúa gạo hôm nay 6/2 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 6/2 có xu hướng giảm ở một vài mặt hàng.
Giá lúa hôm nay (6/2) biến động nhẹ. Tại nhiều địa phương, nguồn lúa chào bán lai rai, giao dịch lúa mới vẫn chậm.
Tại An Giang, nông dân chào bán chủ yếu lúa thơm và lúa ngang, lúa OM5451 ít lượng, giao dịch mua bán chậm. Ở Sóc Trăng, nguồn lúa chào bán có khá, bạn hàng đa phần lấy lúa cọc trước Tết.
Trong khi đó, nông dân Đồng Tháp chào vững giá, giao dịch mới chậm. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa thơm có lai rai, lượng không nhiều, thương lái mua ít làm hàng đầu năm, giá lúa ít biến động.
Còn tại Bạc Liêu, lúa Thu Đông cuối vụ còn lượng ít đang cắt lai rai, nông dân chào giá giảm nhẹ.
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 - 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 - 8.300 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 5.400 - 5.600 đ/kg (giảm 100 đồng); giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 6.600 - 6.800 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.800 - 6.000 đ/kg; lúa OM 18 có giá 7.600 - 7.800 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.600 - 6.700 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đ/kg.
Còn giá gạo hôm nay (6/2) không có biến động mới, lượng về ít, giao dịch mua bán vẫn chậm.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lai rai, lượng không nhiều; gạo thơm kho hỏi mua nhiều nhưng lượng về ít. Riêng kênh chợ, lượng về lai rai, gạo xấu về nhiều, kho mua chậm, giá gạo vững.
Còn ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo về ít, giao dịch mua bán vẫn chậm, gạo thơm ít lượng, riêng gạo xô thơm kho chợ mua lai rai cho giá nhích.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.700 - 7.800 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đ/kg;
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 16.000 - 17.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đ/kg, giá cám khô có mức 5.500 - 5.600 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.100 – 8.200 | - |
Nếp 3 tháng tươi | 8.100 | - |
Lúa IR 50404 (tươi) | 5.400 - 5.600 | -100 |
Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | 6.600 - 6.800 | - |
Lúa OM 5451 | 5.800 - 6.000 | - |
Lúa OM 18 (tươi) | 7.600 - 7.800 | - |
Lúa Nàng Hoa 9 | 9.200 | - |
Lúa OM 380 | 6.600 - 6.700 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 16.000 - 17.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 22.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng hoa | 22.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.700 - 7.800 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 | - |
Giá cám khô | 5.500 - 5.600 | - |
Giá tấm OM 5451 | 7.100 - 7.300 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 6/2/2025. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam duy trì ổn định. Trong đó, loại tiêu chuẩn 100% tấm có mức 318 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 405 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 380 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 6/2/2025 ít biến động so với hôm qua.
Cần Thơ: Sản lượng lúa năm 2024 vượt 9,41%
Năm 2024, ngành nông nghiệp tại Cần Thơ đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật và vượt các chỉ tiêu kế hoạch. Thành phố công nhận thêm 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 4 xã đạt chuẩn kiểu mẫu, nâng tổng số lên 36/36 xã nâng cao và 11 xã kiểu mẫu, vượt mục tiêu nhiệm kỳ 2020-2025. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 95%, vượt chỉ tiêu 94% đề ra.
Trong lĩnh vực sản xuất, diện tích và sản lượng lúa, cây ăn trái, thủy sản đều tăng mạnh. Diện tích lúa đạt 212.614ha, vượt 3,68% kế hoạch, sản lượng đạt hơn 1,33 triệu tấn, vượt 9,41%. Thủy sản nuôi trồng đạt 259.358 tấn, vượt 22% kế hoạch. Thành phố cũng đẩy mạnh sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, minh bạch trong sản xuất.
Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và hỗ trợ các HTX đưa sản phẩm lên sàn trực tuyến. Bên cạnh đó, Cần Thơ còn đẩy mạnh phát triển Đề án phát triển 1 triệu ha lúa chất lượng cao gắn với tăng trưởng xanh vùng ĐBSCL đến năm 2030.
Ông Nguyễn Văn Sử, Giám đốc Sở NN-PTNT TP Cần Thơ nhấn mạnh, định hướng năm 2025 và những năm tiếp theo là xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao hiện đại, thích ứng và bền vững. Đặc biệt, Cần Thơ sẽ tăng cường ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, nông nghiệp tuần hoàn, thúc đẩy chế biến nông sản gắn với chương trình OCOP và du lịch nông nghiệp....