Giá vàng thế giới hôm nay 1/7
Giá vàng hôm nay 1/7 trên sàn Kitco (lúc 7h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.919,8 - 1.920,3 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua tăng mạnh 11,7 USD; lên mức 1.919,80 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu quay đầu dừng phiên tuần này ở quanh mức 1.920 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD suy yếu.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,41%, về mức 102,92.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng mạnh (có thời điểm sắp chạm mốc 1.925 USD/ounce) do đồng USD quay đầu giảm.
Tuy nhiên, thị trường vàng đang phải đối mặt với một môi trường kinh tế đầy thách thức khi các chính sách tiền tệ diều hâu trên toàn thế giới tiếp tục hỗ trợ cho lợi suất trái phiếu.
Tại một sự kiện diễn ra trong tuần này, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu Christine Lagarde, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Anh Andrew Bailey và Chủ tịch Fed Jerome Powell đã nói rằng lãi suất sẽ phải tăng cao hơn để đạt được mục tiêu đưa lạm phát về mức 2%. Sau các phát biểu, vàng đã thử nghiệm trở lại mức hỗ trợ 1.900 USD/ounce.
Các chuyên gia cho rằng, trong môi trường hiện tại, không có gì ngạc nhiên khi vàng thử nghiệm lại mức hỗ trợ 1.900 USD/ounce. Mặc dù kim loại quý này đã cố gắng giữ được mức tâm lý quan trọng này, nhưng nhiều nhà phân tích dự đoán nó sẽ bị phá vỡ. Và điều này có thể đẩy giá vàng xuống mức trung bình động 200 ngày quanh 1.860 USD/ounce.
Tuy nhiên, một số chuyên gia vẫn lạc quan về vàng trong tương lai khi cho rằng kim loại quý này vẫn sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi nhu cầu trú ẩn an toàn trong bối cảnh bất ổn vẫn hiện hữu.
Chuyên gia phân tích Neils Christensen nhận định, các nhà đầu tư không cần phải tìm kiếm rủi ro tiềm tàng trong nền kinh tế, những diễn biến gần đây tại Nga đang cho thấy kết cấu xã hội trên thế giới lỏng lẻo thế nào. Ông còn nhận định, người tiêu dùng trên toàn cầu phải đối mặt với giá lương thực tăng cao và các ngân hàng trung ương thắt chặt các điều kiện tín dụng. Và điều này có thể sẽ tạo ra bất ổn.
Kết thúc tháng 6, giá vàng giao ngay đã giảm mạnh tới 42,6 USD; còn vàng tương lai giảm 52,7 USD.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,720 VND/USD), giá vàng thế giới đang ở mức 54,784 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá vàng trong nước là 12,220 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 1/7/2023 (lúc 7h30) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.920 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 1/7
Giá vàng hôm nay 1/7 tại thị trường trong nước (tính đến 7h30) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước giảm từ 80 - 130 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,35 - 66,97 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đòng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở cả 2 chiều mua và bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,45 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Còn giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,37 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 130 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 80 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Do đó, dự báo giá vàng hôm nay 1/7/2023 ở trong nước có thể sẽ tăng mạnh.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 1/7
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên ngày hôm qua 30/6/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.350 | 66.950 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.350 | 66.970 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.350 | 66.980 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.100 | 56.100 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.100 | 56.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.000 | 55.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 53.949 | 55.149 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 39.929 | 41.929 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.626 | 32.626 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.379 | 23.379 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.350 | 66.970 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.350 | 66.970 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.350 | 66.970 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.350 | 66.970 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.320 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 66.970 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.350 | 66.950 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.350 | 66.950 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.350 | 66.950 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.370 | 67.000 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.350 | 66.970 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.330 | 66.970 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.330 | 66.970 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.330 | 66.970 |
Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 30/6/2023.