Giá vàng hôm nay 21/10 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 8h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.980,9 - 1.981,4 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng 6,9 USD; lên mức 1.981,2 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu biến động nhẹ và nằm trên ngưỡng 1.980 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD tuy giảm nhưng vẫn giữ được ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,08%; về mức 106,16.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng mạnh, có thời điểm sắp chạm mốc 2.000 USD/ounce, trong bối cảnh nhu cầu trú ẩn an toàn tăng khi lo ngại xung đột ở Trung Đông leo thang và kỳ vọng rằng việc tăng lãi suất của Fed sắp kết thúc.
Tuy nhiên, kim loại quý đã giảm ngay sau đó do lực bán chốt lời từ giới đầu tư và hiện vẫn giữ được mốc 1.980 USD/ounce.
Kyle Rodda - Nhà phân tích thị trường tài chính tại Capital đánh giát: “Có lo ngại rằng cuộc chiến Israel-Hamas leo thang thành cuộc xung đột rộng lớn hơn và có khả năng là một cuộc xung đột kéo dài. Vì vậy, chúng ta đang chứng kiến các nhà đầu tư tìm đến những tài sản trú ẩn an toàn”.
Hôm 20/10, Bộ trưởng Quốc phòng Israel Yoav Gallant nói với quân đội tập trung tại biên giới Gaza rằng, họ sẽ sớm nhìn thấy vùng đất Palestine “từ bên trong”, ngụ ý rằng một cuộc xâm lược trên bộ dự kiến nhằm tiêu diệt Hamas có thể sắp đến gần.
Fitch Solutions cho biết, vàng nhận được hỗ trợ do lo ngại về một đợt tăng lãi suất khác của Fed vào năm 2023 giảm bớt. Nhưng ông vẫn trung lập với giá kim loại quý này trong năm 2023, và kỳ vọng sẽ đạt trung bình 1.950 USD/ounce.
Trước đó, Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài phát biểu của mình với Câu lạc bộ Kinh tế New York đã đồng ý “về nguyên tắc” rằng, việc tăng lãi suất đang giúp thắt chặt hơn nữa các điều kiện tài chính và “ở mức cận biên” có thể làm giảm nhu cầu tăng lãi suất bổ sung. Lãi suất cao hơn làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng.
Theo công cụ FedWatch của CME, các thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp chính sách vào tháng tới.
Còn về phía ông Wang Tao - Chuyên gia phân tích kỹ thuật của hãng tin Reuters nhận định, vàng dự kiến sẽ mở rộng mức tăng lên khoảng giá 1.998 - 2.010 USD/ounce, vì kim loại quý này đã phá vỡ ngưỡng kháng cự 1.972 USD/ounce.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/10/2023 tại thị trường thế giới (lúc 8h00) đang giao dịch quanh mức 1.981 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 21/10 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 21/10 (tính đến 8h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 70,15-71,10 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước tăng thêm 40-300 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 70,25-70,97 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 70,15-71,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 70,30-71,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 250 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 70,30-71,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 70,25-70,97 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 80 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 40 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 21/10/2023 ở trong nước được dự báo sẽ tăng nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 21/10
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 20/10/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 70.250 | 70.950 |
Vàng SJC 5 chỉ | 70.250 | 70.970 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 70.250 | 70.980 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 58.100 | 59.100 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 58.100 | 59.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 58.000 | 58.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 57.018 | 58.218 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 42.254 | 44.254 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 32.434 | 34.434 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.672 | 24.672 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 70.220 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 70.970 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.950 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.950 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.950 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 70.270 | 71.000 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 70.230 | 70.970 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 70.230 | 70.970 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 70.230 | 70.970 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 20/10/2023