Giá vàng thế giới hôm nay 3/8
Giá vàng hôm nay 3/8 trên sàn Kitco (lúc 7h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.935,8 - 1.936,3 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua giảm 9,8 USD; về mức 1.934,20 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu biến động nhẹ quanh ngưỡng 1.935 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục đà tăng.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,29%; lên mức 102,60.
Giá vàng thế giới hôm qua giảm mạnh khi các nhà kinh doanh tiếp tục phản ứng với thông báo từ Fitch Rating khi hạ bậc nợ dài hạn của chính phủ Hoa Kỳ từ 'AAA' xuống 'AA+'.
Sự an toàn từ đồng đô la Mỹ và lợi suất trái phiếu đã đồng loạt hưởng lợi từ việc các nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm đã tăng trở lại trên 4%, còn đồng đô la Mỹ đang giao dịch ở mức cao nhất trong 4 tuần trở lại đạt trên 102 điểm.
Dưới tác động của những yếu tố đối lập này, giá mặt hàng kim loại quý này đã giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần vừa qua. Tuy vậy, một số chuyên gia kinh tế lại cho rằng vàng vẫn giữ vị thế vượt trội so với thị trường chứng khoán, khi chỉ số S&P 500 giảm hơn 1% vào thứ Tư.
Michele Schneider - Giám đốc nghiên cứu và giáo dục giao dịch tại MarketGauge, cho biết việc giá vàng bị ảnh hưởng bởi tâm lý thị trường, khi các nhà đầu tư lo sợ và chuyển sang tiền mặt.
Bà cho biết: "Việc hạ cấp đã gây bất ngờ cho nhiều nhà giao dịch đang đầu tư khi thị trường đạt mức định giá quá cao. Nếu có khủng hoảng thanh khoản, thậm chí vàng cũng có thể bị ảnh hưởng nặng nề hơn."
Mặc dù vàng vẫn có thể tiếp tục biến động trong tương lai, nhưng các chuyên gia kinh tế vẫn nhận định đó có thể chỉ là vấn đề thời gian, trước khi các nhà đầu tư xem vàng là một kho lưu trữ giá trị thiết yếu khi nợ ngày càng tăng của Hoa Kỳ trở thành mối lo ngại lớn hơn.
Trong thông báo của mình, Fitch cho biết họ nhận thấy thâm hụt chung của chính phủ Hoa Kỳ dự kiến sẽ tăng lên 6,3% GDP vào năm 2023, tăng từ mức 3,7% vào năm 2022. Dự kiến thâm hụt sẽ tăng tiếp lần lượt là 6,6% và 6,9% GDP vào năm 2024 và 2025.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,895 VND/USD), giá vàng thế giới đang ở mức 55,975 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá vàng trong nước là 11,225 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 3/8/2023 (lúc 7h00) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.936 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 3/8
Giá vàng hôm nay 3/8 ở trong nước (tính đến 7h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 66,45-67,30 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước giảm nhẹ 50 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, Vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,60-67,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở cả 2 chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,55-67,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng không đổi ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,70-67,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,62-67,18 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 3/8/2023 ở trong nước được dự báo có thể sẽ còn giảm nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 3/8
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 2/8/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI VÀNG | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.600 | 67.200 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.600 | 67.220 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.600 | 67.230 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.950 | 56.950 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.950 | 57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.750 | 56.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.790 | 55.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.567 | 42.567 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.122 | 33.122 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.734 | 23.734 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.570 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.220 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.200 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.200 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.200 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.620 | 67.250 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.580 | 67.220 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.580 | 67.220 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.580 | 67.220 |
Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 2/8/2023