Giá vàng hôm nay 6/2 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 7h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 2.025,6 - 2.026,1 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm mạnh 14,8 USD; xuống mức 2.024,9 USD/ounce.
Thị trường vàng thế giới nhích nhẹ lên trên ngưỡng 2.035 USD/ounce sau phiên giảm mạnh ở cuối phiên hôm qua. Trong khi đó, đồng USD tiếp tục tăng mạnh.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng thêm 0,5%; lên mức 104,44.
Giá vàng thế giới hôm qua giảm mạnh (có thời điểm giảm về ngưỡng 2.016 USD/ounce) do đồng USD chạm lên ngưỡng cao nhất trong gần 3 tháng qua, cùng với đó là lợi suất trái phiếu tăng cao.
Việc dữ liệu việc làm mạnh mẽ của Mỹ vào tuần trước và nhận xét từ Chủ tịch Fed Jerome Powell đã khiến kỳ vọng về cắt giảm lãi suất sắp tới của Fed sớm mờ dần.
Ông Ole Hansen - Người đứng đầu chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo đánh giá: “Nếu có bất kỳ điểm yếu nào trong dữ liệu sắp tới vì Fed chắc chắn hiện đang rất chú trọng đến dữ liệu, thì điều đó sẽ quyết định hướng đi cho vàng.”
Đồng USD đạt mức cao nhất trong 8 tuần, khiến vàng trở nên đắt hơn đối với những người mua nắm giữ tiền tệ khác, trong khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng lên hơn 4%.
Dữ liệu từ Bộ Lao động Mỹ hôm 2/2 đã cho thấy, bảng lương phi nông nghiệp đã tăng thêm 353.000 việc làm trong tháng 1/2024, gần gấp đôi mức dự báo 180.000 của các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Reuters.
Ông Jerome Powell nói trong một cuộc phỏng vấn rằng, Fed có thể "thận trọng" trong việc quyết định thời điểm cắt giảm lãi suất chuẩn, với nền kinh tế mạnh mẽ cho phép các ngân hàng trung ương có thời gian để xây dựng niềm tin rằng lạm phát sẽ giảm hơn nữa.
Theo CME Fed Watch, các nhà giao dịch hiện kỳ vọng khoảng 60% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 5/2024. Lãi suất thấp hơn thúc đẩy sức hấp dẫn của vàng phi lợi nhuận.
Hiện các nhà đầu tư đang chờ đợi những nhận xét từ các nhà hoạch định chính sách của Fed trong tuần này để có thêm manh mối về việc cắt giảm lãi suất.
Như vậy, giá vàng hôm nay 6/2/2024 tại thị trường thế giới (lúc 7h00) đang giao dịch quanh mức 2.026 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 6/2 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 6/2 (tính đến 7h00) duy trì quanh ngưỡng 76,05-78,42 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước tăng thêm 100-500 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 76,20-78,42 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 76,20-78,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 76,05-78,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 76,20-78,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 76,23-78,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 380 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 6/2/2024 ở trong nước được dự báo có thể sẽ quay đầu giảm.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 6/2
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 5/2/2024. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 76.200 | 78.400 |
Vàng SJC 5 chỉ | 76.200 | 78.420 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 76.200 | 78.430 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 63.200 | 64.400 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 63.200 | 64.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 62.950 | 63.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 62.017 | 63.317 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 46.117 | 48.117 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 35.437 | 37.437 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 24.820 | 26.820 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 76.170 | 78.420 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.400 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.400 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.400 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 76.180 | 78.420 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 5/2/2024