Giá vàng hôm nay 3/2 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.039,7 - 2.040,2 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm về ngưỡng 2.039,7 USD/ounce.
Kim loại quý này quay đầu giảm mạnh về ngưỡng 2.040 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tăng mạnh lên ngưỡng cao nhất trong hơn 1 tháng qua.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,89%; lên mốc 103,96.
Giá vàng thế giới hôm nay giảm do chịu áp lực bởi sự phục hồi của đồng USD và lợi suất tăng vọt sau báo cáo bảng lương phi nông nghiệp mạnh mẽ của Mỹ.
Theo báo cáo mới nhất, Mỹ đã tạo thêm 353.000 việc làm trong tháng 1, bỏ xa mức dự báo của các nhà kinh tế là 180.000 việc làm. Nền kinh tế kiên cường và năng suất lao động mạnh mẽ đã khuyến khích các doanh nghiệp thuê và giữ chân nhiều lao động hơn, một xu hướng có thể đảm bảo nền kinh tế khỏi suy thoái kinh tế trong năm nay.
Mặc dù vàng đã giảm mạnh sau báo cáo, nhưng theo đánh giá của Tai Wong - Chuyên gia phân tích kim loại độc lập tại New York, thị trường vàng vẫn đang rất vững.
Theo CME Fed Watch Tool, sau báo cáo, các nhà giao dịch hiện kỳ vọng khoảng 78% khả năng Mỹ cắt giảm lãi suất vào tháng 5, so với 92% trước khi có dữ liệu. Trước đó, Chủ tịch Fed Jerome Powell tuần này đã bác bỏ ý kiến hạ lãi suất vào mùa xuân, nhưng bày tỏ tin tưởng rằng lạm phát sẽ quay trở lại mục tiêu 2%.
Theo chiến lược gia thị trường Joseph Cavatoni của Hội đồng Vàng thế giới (WGC), kim loại quý này sẽ khó để tăng giá nếu lãi suất vẫn giữ nguyên như hiện tại và không có những tín hiệu rõ ràng liên quan đến nó.
Nói về nhu cầu vàng, báo cáo mới đây của WGC cho thấy, Trung Quốc đã soán ngôi Ấn Độ trở thành quốc gia mua trang sức vàng lớn nhất thế giới vào năm 2023 với 603 tấn vàng trang sức được mua trong năm, tăng 10% so với năm trước.
Các chuyên gia của WGC đánh giá, nhu cầu vàng có thể tăng cao hơn nữa khi Tết Nguyên đán đang đến gần vì theo quan niệm dân gian châu Á, năm con Rồng sắp tới là năm tốt để sinh con. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cảnh báo rằng, nhu cầu vàng của Trung Quốc có thể giảm sau quý đầu tiên của năm 2024.
Theo đó, WGC nhận định, nhu cầu vàng toàn cầu trong năm nay khó có thể bằng năm 2023, nhưng lạm phát giảm có thể ngăn chặn sự sụt giảm mạnh.
Như vậy, giá vàng hôm nay 3/2/2024 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 2.040 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 3/2 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 3/2 (lúc 8h40) giảm từ 100-400 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) vẫn niêm yết ở mức 75,80-78,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý tiếp tục niêm yết ở mức 75,90-78,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM vẫn giao dịch ở mức 75,95-78,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu vẫn giao dịch ở mức 76,25-78,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM tiếp tục niêm yết quanh ngưỡng 76,05-78,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 76,70-77,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 3/2/2024 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 75,80-78,45 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 3/2 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 3/2/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 75.800 | 78.300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 75.800 | 78.320 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 75.800 | 78.330 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 63.200 | 64.400 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 63.200 | 64.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 63.000 | 64.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 62.066 | 63.366 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 46.155 | 48.155 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 35.466 | 37.466 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 24.841 | 26.841 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 75.800 | 78.320 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 75.800 | 78.320 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 75.800 | 78.320 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 75.800 | 78.320 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 75.770 | 78.320 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 75.800 | 78.300 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 75.800 | 78.300 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 75.800 | 78.300 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 75.800 | 78.320 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 75.780 | 78.320 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 3/2/2024 lúc 8h40