Việc chế tạo súng ngắn K59 hay còn được gọi là Makarov PM (Pistol Makarov) là kết quả của cuộc cạnh tranh cho vị trí khẩu súng ngắn dành cho sĩ quan Quân đội Xô Viết. PM được chọn vì có kích thước nhỏ, gọn, trọng lượng nhẹ; cấu tạo đơn giản, ít bộ phận chuyển động, kinh tế, dễ chế tạo, độ chính xác cao, sử dụng tiện lợi, dễ bảo quản, sửa chữa và điều chỉnh.
Thân súng PM nguyên bản làm hoàn toàn bằng thép, ở các phiên bản hiện đại hóa làm bằng hợp kim; có các khe, chốt, khoang để lắp nòng súng, bệ cò, vòng cò, bệ búa, khóa nòng, hộp tiếp đạn, ốp báng, chốt an toàn. Loại súng này được trang bị phổ biến trong quân đội và cảnh sát cho đến khi xảy ra sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991.
Đạn Makarov 9 x 18 mm
Súng ngắn Makarov sử dụng loại đạn 9 x 18 mm mới có giá thành sản xuất tương đối thấp, loại đạn này có sức xuyên phá mạnh ở tầm gần. Hộp tiếp đạn nguyên bản của súng sử dụng lò so đẩy thẳng với sức chứa 8 viên ( lên đến 12 viên ở phiên bản cải tiến), có chốt chặn khóa nòng báo hết đạn.
Giống như TT-33, súng ngắn PM cũng được sản xuất tại các quốc gia đồng minh của Liên Xô như Bulgaria, Đông Đức, Trung Quốc... Cách định danh K59 của Việt Nam cũng tương tự như trường hợp K54.
So với K54 thì trong quân đội súng ngắn K59 ít phổ biến hơn, chủ yếu trang bị chosĩ quan từ cấp tá trở lên. Tuy nhiên súng ngắn K59 cùng với phiên bản cải tiến của nó là CZ 83 lại được sử dụng rất rộng rãi trong ngành công an.
Thông số cơ bản của súng ngắn K59 Trọng lượng rỗng: 0,73 kg; trọng lượng khi nạp đạn: 0,81 kg; chiều dài: 161,5 mm; chiều rộng: 30,5 mm; chiều cao: 126,75; nòng dài: 93,5 mm. Súng dùng loại đạn 9 x 18 mm có sơ tốc 315 m/s; tầm bắn hiệu quả 50 m; hộp tiếp đạn chứa được 8 - 12 viên. |