Giá vàng hôm nay 1/9 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.942,7 - 1.943,2 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới quay đầu giảm nhẹ 2,4 USD; về mức 1.939,60 USD/ounce.
Kim loại quý đang có xu hướng tăng trở lại ngưỡng 1.945 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn giảm nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,04%, về mức 103,58.
Giá vàng thế giới hôm nay đang giữ gần như toàn bộ mức tăng trong tuần này và có ít phản ứng trước áp lực lạm phát ổn định được công bố hôm thứ 5.
Theo Bộ Thương mại Mỹ, chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) cốt lõi đã tăng 0,2% trong tháng trước, so với mức tăng 0,2% của tháng 6. Trong khi, lạm phát trong 12 tháng qua tăng 4,2%, tăng một chút so với mức 4,1% của tháng 6. Lạm phát tăng phù hợp với kỳ vọng của các nhà kinh tế.
Với dữ liệu mới công bố, nhiều nhà phân tích cho rằng, có khả năng ngày càng tăng là Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ buộc phải chấm dứt chu kỳ thắt chặt trước khi lạm phát được giảm xuống mức mục tiêu.
Kỳ vọng của thị trường về việc tăng lãi suất của Fed vẫn tương đối không thay đổi sau dữ liệu PCE. Các thị trường nhận thấy Fed sẽ tạm dừng tăng lãi suất tại cuộc họp tháng tới và thấy 50% khả năng sẽ điều chỉnh 25 điểm cơ bản vào tháng 11.
Trong khi đó, chi tiêu của người tiêu dùng vẫn ổn định, một số nhà phân tích lưu ý rằng nó không bền vững. Trong một cuộc phỏng vấn gần đây với Kitco News, Adrian Day - Chủ tịch của Adrian Day Asset Management cho rằng, trong 1 năm, người tiêu dùng đã đốt sạch tiền tiết kiệm của họ và hiện đang gánh mức nợ kỷ lục.
Ông nhận định, lãi suất càng duy trì ở mức cao thì người tiêu dùng càng có nhiều khả khó thanh toán khoản nợ của mình. Đầu tháng này, Fed chi nhánh New York báo cáo rằng, nợ tiêu dùng đã tăng lên 1 nghìn tỷ USD trong khoảng thời gian từ tháng 4-tháng 6.
Hiện tại, thị trường vẫn đang chờ đợi báo cáo tình hình việc làm trong tháng 8 dự kiến được công bố hôm nay (giờ Mỹ). Số lượng việc làm phi nông nghiệp quan trọng dự kiến sẽ tăng lên 170.000, so với mức tăng 187.000 trong báo cáo tháng 7.
Dữ liệu kinh tế yếu hơn của Mỹ được công bố trong tuần này khiến nhiều người cho rằng báo cáo việc làm hôm thứ 6 sẽ phù hợp với kỳ vọng của thị trường hoặc yếu hơn một chút.
Như vậy, giá vàng hôm nay 1/9/2023 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.943 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 1/9 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 1/9 (lúc 8h40) giảm nhẹ 50 - 100 ngàn đồng/lượng ở một số nhãn hàng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 67,55-68,27 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giữ nguyên ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tiếp tục đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 67,60-68,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu tiếp tục giao dịch ở mức 67,67-68,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội duy trì mức niêm yết ở ngưỡng 67,60-68,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 67,50-68,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng không đổi, tiếp tục niêm yết ở mức 67,60-68,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng không đổi ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,240 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thế giới tới 11,243 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 1/9/2023 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45-68,30 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 1/9 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 1/9/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 67.550 | 68.250 |
Vàng SJC 5 chỉ | 67.550 | 68.270 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 67.550 | 68.280 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.250 | 57.250 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.250 | 57.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 56.150 | 56.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 55.186 | 56.386 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.867 | 42.867 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.355 | 33.355 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.901 | 23.901 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 67.550 | 68.270 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 67.550 | 68.270 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 67.550 | 68.270 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 67.550 | 68.270 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 67.520 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.270 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 67.550 | 68.250 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 67.550 | 68.250 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 67.550 | 68.250 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 67.570 | 68.300 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 67.550 | 68.270 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 67.530 | 68.270 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 67.530 | 68.270 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 67.530 | 68.270 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 1/9/2023 lúc 8h40