| Hotline: 0983.970.780

Bảng giá vàng 9999 24K 18K SJC DOJI PNJ hôm nay 19/12/2024

Thứ Năm 19/12/2024 , 10:01 (GMT+7)

Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC, Mi hồng, BTMC, DOJI, PNJ hôm nay 19/12/2024. Giá vàng hôm nay 19/12 tăng hay giảm? Bao nhiêu một lượng?

Bảng giá vàng SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 19/12/2024

Bảng giá vàng SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 19/12/2024

Giá vàng hôm nay 19/12 trên thế giới

Trên sàn Kitco, vàng giao ngay trên sàn Kitco (lúc 9h30) đang ở quanh giá 2.609,4 - 2.609,9 USD/ounce. Hôm qua, vàng giảm sâu về ngưỡng 2.583,6 USD/ounce.

Giá vàng thế giới vẫn đang áp sát ngưỡng 2.610 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục tăng.

Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng thêm 0,03%; ở mốc 108,6.

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất ngày 19/12/2024 (lúc 9h30). Ảnh: Kitco

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất ngày 19/12/2024 (lúc 9h30). Ảnh: Kitco

Giá vàng hôm nay trên thế giới vẫn đang dần hồi phục sau phiên giảm sâu tới hơn 2% ở trước đó.

Vàng diễn biến trầm lắng và chưa thoát ra được xu hướng giảm ngắn hạn được xác lập trong khoảng tháng rưỡi qua do giới đầu tư lo ngại về khả năng thận trọng của Fed trước những diến biến khó lường dưới thời ông Donald Trump.

Những kỳ vọng về việc Fed bước vào chu kỳ giảm lãi suất đã được phản ánh vào giá. Giờ đây, giới đầu tư đang chờ đợi những cú hích mới để có thể thoát ra khỏi xu hướng giảm ngắn hạn này, trong đó có thể là một tuyên bố của Fed lo ngại về nền kinh tế và có thể là một cú bơm tiền nữa của Trung Quốc.

Mặc dù áp lực đối với vàng trong ngắn hạn là khá lớn nhưng mặt hàng kim loại quý vẫn được nhiều tổ chức dự báo vẫn tích cực trong năm 2025. Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) cho rằng, vàng vẫn được hưởng lợi từ chu kỳ giảm lãi suất của Mỹ cho dù tốc độ tăng có thể chậm lại nếu làn sóng giảm lãi suất bị đảo ngược.

Hôm 10/12, Bank of America đưa ra dự báo vàng sẽ đạt mức 3.000 USD/ounce trong nửa cuối năm 2025. Còn trước đó, Goldman Sachs cũng dự báo mốc này cho vàng trong năm sau.

Trong khi đó, chuyên gia Nicky Shiels đến từ MKS dự báo giá vàng sẽ đạt mức bình quân 2.750 USD/ounce trong năm 2025, tăng 14% so với bình quân năm 2024.

Chuyên gia Heraeus Precious Metals cho rằng, vàng sẽ biến động mạnh, dao động trong khoảng từ 2.450-2.950 USD/ounce vào năm 2025.

Biến động giá vàng trong năm 2025 được đánh giá sẽ phụ thuộc khá nhiều vào các chính sách của ông Donald Trump. Nếu một cuộc chiến thương mại khốc liệt diễn ra, giá cả hàng hóa có thể leo thang.

Lạm phát cao sẽ kéo vàng đi lên nhanh. Bên cạnh đó, nếu Trung Quốc đẩy mạnh tốc độ bơm tiền ra để hỗ trợ nền kinh tế, mặt hàng kim loại cũng sẽ hưởng lợi.

Tình hình tại Trung Đông và xung đột tại Ukraine cũng sẽ tác động mạnh tới giá kim loại quý này trong năm 2025.

Như vậy, giá vàng thế giới ngày 19/12/2024 (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.609 USD/ounce.

Giá vàng hôm nay 19/12 ở trong nước

Tính đến 9h30 hôm nay (19/12), giá vàng trong nước quay đầu giảm mạnh so với hôm qua.

Theo đó, giá vàng 9999 đồng loạt giảm tới 1 triệu đồng/lượng ở cả chiều mua vaf chiều bán.

Bảng giá vàng 9999, SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 19/12/2024

Bảng giá vàng 9999, SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 19/12/2024

Giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 82,10-84,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý đang niêm yết quanh mức 82,10-84,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch tại 82,10-84,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch với mức 82,10-84,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 82,10-84,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Còn giá vàng Mi Hồng đang thu mua với mức 82,10-84,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất ngày 19/12 tại Công ty SJC (lúc 9h30)

Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất ngày 19/12 tại Công ty SJC (lúc 9h30)

Tương tự, giá vàng nhẫn và nữ trang cũng giảm mạnh từ 292-900 ngàn đồng/lượng (tùy loại) so với hôm qua.

Loại vàng So với hôm qua (đồng/lượng)
Mua vào Bán ra
Vàng SJC 1 - 10 lượng -1.000 -1.000
Vàng SJC 5 chỉ -1.000 -1.000
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ -1.000 -1.000
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ -900 -700
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ -900 -700
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) -900 -700
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) -693 -693
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) -525 -525
Vàng nữ trang 68% (vàng 608) -476 -476
Vàng nữ trang 61% (vàng 610) -427 -427
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) -408 -408
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) -292 -292

Như vậy, giá vàng trong nước ngày 19/12/2024 (lúc 9h30) đang niêm yết quanh mức 82,10-84,10 triệu đồng/lượng.

Bảng giá vàng hôm nay 19/12 mới nhất

Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 19/12/2024 (lúc 9h30). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.

LOẠI MUA VÀO BÁN RA
TP.HCM
Vàng SJC 1 - 10 lượng 82.100 84.100
Vàng SJC 5 chỉ 82.100 84.120
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 82.100 84.130
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82.100 83.800
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ 82.100 83.900
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) 82.000 83.400
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) 79.574 82.574
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) 59.706 62.706
Vàng nữ trang 68% (vàng 680) 53.868 56.868
Vàng nữ trang 61% (vàng 610) 48.029 51.029
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) 45.777 48.777
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) 31.931 34.931

Bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC hôm nay 19/12/2024 (tính đến 9h30)

Xem thêm
1.900 người tham gia Ngày hội việc làm huyện Đại Từ năm 2024

Thái Nguyên Sáng 28/11, huyện Đại Từ tổ chức Ngày hội việc làm kết nối cung cầu lao động, Tư vấn hướng nghiệp năm 2024.

Thương hiệu phải cam kết mạnh mẽ với người tiêu dùng

Thương hiệu được xây dựng trên nền tảng chất lượng sẽ rất vững chãi, nhưng sẽ thiếu đi tính lan tỏa nếu thiếu sự kết nối mạnh mẽ với khách hàng.

Thu ngân sách hơn 1,8 triệu tỷ đồng, vượt 6,3% dự toán

Qua 11 tháng, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.808,5 nghìn tỷ đồng, bằng 106,3% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ 2023; trong đó, thu ngân sách trung ương vượt hơn 10%.